chi hoa hồng môi giới cho cá nhân

4. Định mức của chi phí hoa hồng môi giới; 5. Điều kiện để đưa chi phí hoa hồng môi giới vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp; 6. Các hồ sơ, chứng từ cần chuẩn bị cho chi phí hoa hồng môi giới * Trường hợp bên môi giới là cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới: 👉👉Tuyển dụng nhân viên bán hàng cho hệ thống cửa hàng BEAUTY ORGANIC 🌻 💻Công việc: Nhân viên bán hàng , tư vấn hỗ trợ khách hàng, CSKH. Thời gian: Sáng : 7h30-11h30 Chiều : 13h30-17h30 Tối : 18h-22h 💸Thu nhập : Ca 4 tiếng : 3.500.000đ Ca 8 tiếng : 7.000.000đ 🎁 Quyền lợi : Chủ nhà hoặc chủ đầu tư sẽ phải bỏ ra một số tiền hoa hồng cho bên môi giới nếu giao dịch thành công. Mặc dù số tiền không quá lớn nhưng người bán sẽ nhanh chóng cho bán/ cho thuê. Tránh hiện tượng bất động sản để không rất phí. Vậy chi phí môi giới 2022 là bao Theo quy định trên, khi chi hoa hồng môi giới cho cá nhân không kinh doanh, doanh nghiệp phải khấu trừ 10% thuế TNCN, nếu khoản chi có mức từ 2 tr đồng trở lên Quy định về việc chi hoa hồng môi giới Căn cứ theo các quy định trên thì khoản chi hoa hồng môi giới cho cá nhân không bị khống chế mức chi phí được trừ, ( hiệu lực từ 1/1/2015) 1.2. Thuế TNCN Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 2, Điểm c quy định thu nhập chịu thuế như sau: Mann Mit Grill Sucht Frau Mit Kohle Sprüche. Bạn đang xem Mẫu chi hoa hồng cho khách hàng CÓ ĐƯỢC TÍNH VÀO CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ KHÔNG?Phần 1 Căn cứ pháp lý- Hoa hồng môi giới có được tính vào chi phí được trừ không?Xem thêm Xem Phim Yêu Giùm Cô Chủ Tập Cuối, Phim Yêu Giùm Cô Chủ Tập CuốiDưới đây, Kế Toán Hà Nội sẽ trích dẫn những căn cứ pháp lý về Các chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, và quy định về chi phí hoa hồng cá chi phí được trừ và không được trừ theo quy định khi xác định Thu nhập chịu thuế đối với Thuế thu nhập doanh nghiệpCăn cứ theoThông tư 78/2014/TT-BTCtại Điều 6, Khoản 1, Khoản 2, Điểm quy định các chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện saua Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;b Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên giá đã bao gồm thuế GTGT khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền Các khoản chi KHÔNG được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn,được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợpCác chi phí được trừ và không được trừ theo quy định khi xác định Thu nhập chịu thuế đối với Thuế thu nhập cá nhânTheo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 2, Điểm c quy định thu nhập chịu thuế như sauc Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật....Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm I quy định về khấu trừ thuế như sauCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá cứ những quy định trên, trước khi chi trả hoa hồng môi giới, nếu số tiền trên lần, thì doanh nghiệp khấu trừ 10% thuế trước khi chi lời câu hỏi "Hoa hồng môi giới chi cho cá nhân có được tính vào chi phí được trừ không?"Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp có phát sinh các khoản chi hoa hồng môi giới cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau- Là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh Khoản chi hoa hồng có đủ chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật gồm+ Hợp đồng môi giới+ Biên bản xác nhận công việc hoàn thành+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền hoa hồng cho cá nhân Nếu có+ Chứng từ chi tiền Phiếu chi ghi rõ số lượng, giá trị, ngày tháng, địa chỉ, số CMND của người cung cấp dịch vụ và chữ ký của hai bên.+ Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn được lập theo Mẫu số 01/TNDN Ghi rõ số tiền chi trả cho hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới... Kê khai thuế TNCNSau khi khấu trừ thuế và chi trả cho người có thu nhập, kế toán kê khai tờ khai Mẫu 02/KK- TNCN theo tháng hoặc quý, với các chỉ tiêu sau- Chỉ tiêu 24 hoặc 25 Số người đã khấu trừ thuế Cá nhân cư trú hoặc không cư trú- Chỉ tiêu 28 hoặc 29 Tổng thu nhập cá nhân chi trả cho người lao động Cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc cá nhân không cư trú- Chỉ tiêu 36 hoặc 37 Số thuế TNCN đã khấu trừ Cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc cá nhân không cư trúCuối năm, quyết toán tại nguồn và kê khai trên tờ khai 05KK-TNCN, phụ lục 05-2BK-TNCNLưu ý Trước năm 2015, hoa hồng môi giới và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật bị khống chế ở mức 10-15 % của các khoản chi phí được trừTừ năm 2015, mức chi của những khoản này không bị khống chếHạch toán kế toán Chi phí hoa hồng môi giới cho cá nhânCăn cứ chứng từ chi, kế toán hạch toán chi phí Hoa hồng môi giới cho cá nhân như sau- Hoa hồng môi giới bán hàngNợ TK 641 Có TK 111, 112- Hoa hồng môi giới cho những hoạt động sản xuất, dịch vụ khácNợ TK 154, 627 Có TK 111, 112- Hoa hồng môi giới cho hoạt động khách hàng khác Nợ TK 642 Có TK 111, 112Mọi vướng mắc về chi phí hoa hồng môi giới chi cho cá nhân và các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, mời các bạn gọi đến tổng đài tư vấn miễn phí của Kế toán Hà Nội Group1900 6246▶ THÔNG TIN THAM KHẢOQuý khách cần tham khảo thông tinKhóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây⏩Khóa học kế toán thực tế⏩Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói⏩Dịch vụ Hoàn thuế GTGT⏩Dịch vụ Quyết toán thuế⏩Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính Chi phí môi giới hoa hồng cho cá nhân có được tính vào tiền giảm trừ khi tính thu nhập cá nhân không. Kế toán Lê Ánh xin gửi đến bạn đọc bài viết nghiệp vụ chi tiết tại đây nhé. >>>Xem thêm Kinh doanh ngành nghề không đăng ký trong giấy phép kinh doanh bị xử phạt như thế nào? Doanh nghiệp thường xuyên chi môi giới hoa hồng cho cá nhân giới thiệu. Liệu khoản chi phí này có được tính vào khoản chi phí được trừ không. Khi xác định thu nhập tính thuế có tính vào khoản chi phí đươc trừ này không dựa vào những văn bản pháp lý nào. I. Quy định giảm trừ khi tính thuế TNCN với chi phi môi giới hoa hồng Chi phí môi giới hoa hồng được tính vào chi phí được trừ khi đáp ứng một số điều kiện. Bộ tài chính đã ban hành những văn bản pháp lý hướng dẫn nghiệp vụ khi tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau 1. Quy định về thuế TNDN Dựa vào Điều 6, khoản 1 và khoản 2 của điểm thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định và hướng dẫn về những khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Loại bỏ những khoản chi không được trừ thì những khoản chi tại khoản 2. Chi phí tiền hoa hồng của doanh nghiệp sẽ được tính vào khoản chi được trừ nếu đáp ứng đủ các yếu tố sau a Những khoản chi phí hoa hồng cho cá nhân mà thực tế phát sinh liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. b Những khoản chi đầy đủ hóa đơn và chứng từ hợp Các khoản chi đầy đủ hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ trong từng lần có giá trị tiền thu được lớn hơn 20 triệu, giá đã bao gồm thuế VAT khi thanh toán cần có chứng từ thanh toán hóa đươn không dùng tiền mặt. Tiền chi phí hoa hồng có được tính vào chi phí giảm trừ không 2. Những khoản chi không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế Nếu những khoản chi hoa hồng, dịch vụ không có hóa đơn hoặc được lập bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ quy định chi tiết tại mẫu số 01/TNDN mà doanh nghiệp không lập bảng kê với chứng từ kèm theo phải thanh toán cho người bán hàng và người mua hàng trong những trường hợp Mua làm đồ dùng, tài sản và dịch vụ của hộ gia đình và cá nhân không được kinh doanh và trực tiếp bán hàng. phần mềm nhân sựKèm bảng kê mua hàng và dịch vụ của người đại điện pháp luật hay được ủy quyền đã ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực Doanh nghiệp thu mua hàng hóa và dịch vụ đã lập bảng kê vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Tham khảo thêm thông tư đã quy định tại tại điều 6, khoản 2, điểm của Thông tư 78/2014/T-BTCNội dung phần chi này không được vượt quá 15% số chi thực tế bao gồm tiền chi quảng cáo, tiếp thị và chi khuyến mãi hay hoa hòng môi giới, chi tiết số khoản chi được trừ gồm tiền chi quảng cáo và tiền chi tiếp thị, tiền cho biếu tặng, hàng hóa, dịch vụ. khách hàng. –Tổng số những khoản tiền được trừ sẽ không bao gồm những khoản chi khống chế theo quy định ở thời điểm này, với hoạt động thương mại, tổng tiền chi phí này sẽ không gồm giá mua hàng hóa bán ra. –Trường hợp hàng hóa đã nhập khẩu thì giá mua phải gồm thuế nhập khẩu và tiền thuế tiêu thụ hàng hóa , tiền thuế bảo vệ môi trường. Với hoạt động kinh doanh đặc thù như sổ số, trò chơi có thưởng, đặt cọc, casino... thì số tiền được trừ sẽ không có tiền chi phí trả thường. Dựa theo điểm M, khoản 2, điều 9 của Luật số 32/2013/QH13 các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế sẽ tính như sau "m Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra" Dựa theo bộ luật số 71/2014/QH13 quy định tại điều 1, khoản 4 sửa đổi và bổ sung những khoản thuế trong bộ luật thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13. "4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9." quy định tiền hoa hồng môi giới với cá nhân sẽ bị khống chế mức chi phí được trừ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 II. Quy định về thuế TNCN với tiền phí môi giới hoa hồng cho cá nhân Quy định cụ thể tại điểm C, khoản 2, Điều TT111/2013/TT-BTC về thu nhập chịu thuế như sau c Tiền công được ghi nhận ở các hình thức là tiền hoa hồng của đại lý bán hàng, tiền môi giới, tham gia cá hội nghị nghiên cứu khoa học ... Quy định tại điểm I, của khoản 1, điều 25 TT111/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế TNCN Đối với những đơn vị, tổ chức trả tiền công và những khoản tiền chi với những cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, có hướng dẫn tại điểm c, d của khoản 2 điều 2 của thông tư trên. Quy định ký hợp đòng lao đông dưới 03 tháng mà có mức trả tiền thu nhập từ đồng/lần trở lên thì phải khấu trừtheo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Như vậy theo quy định trên thì khi trả tiền hoa hồng cho nhà môi giới mà trên lần, thì doanh nghiệp khấu trừ 10% thuế trước khi chi trả Như vậy khi quyết toán thuế TNDN nếu đã phat sinh những khoản chi phí tiền hoa hồng môi giới cho cá nhân thì sẽ được tính vào chi phí được trừ khi chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện – Tiền chi phí môi giới hoa hông được xem là khoản chi thực tế phat sinh có liên quan tới hoạt động sản xuất, và kinh doanh của doanh nghiệp .– Khoản chi phí môi giới hoa hồng phải bao gồm+ Hợp đồng môi giới+ Biên bản xác nhận công việc hoàn thành+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền hoa hồng cho cá nhân Nếu có+ Chứng từ chi tiền Phiếu chi ghi rõ số lượng, giá trị, ngày tháng, địa chỉ, số CMND của người cung cấp dịch vụ và chữ ký của hai bên.+ Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn được lập theo Mẫu số 01/TNDN Ghi rõ số tiền chi trả cho hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới... III. Hướng dẫn kê khai thuế TNCN Trường hợp kê khai thuế TNCN và khấu trừ hướng dẫn kê khai sau thuế chi trả với người môi giới cần thực hiện theo mẫu 02/KK- TNCN theo tháng hoặc quý áp dụng với các chỉ tiêu – Chỉ tiêu 24 hoặc 25 Số người đã khấu trừ thuế Cá nhân cư trú hoặc không cư trú– Chỉ tiêu 28 hoặc 29 Tổng thu nhập cá nhân chi trả cho người lao động Cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc cá nhân không cư trú– Chỉ tiêu 36 hoặc 37 Số thuế TNCN đã khấu trừ Cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc cá nhân không cư trú => Cuối năm kế toán quyết toán tại nguồn và kê khai trên tờ khai 05KK-TNCN, phụ lục 05-2BK-TNCNTừ trước năm 2015 các khoản chi tiền hoa hồng môi giới và những khoản chi khác sẽ bị khống chế 10-15 % của các khoản chi phí được trừ nhưng từ năm 2015, mức chi của những khoản này không bị khống chế IV. Hướng dẫn hạch toán tiền chi hoa hồng môi giới doanh nghiệp Căn cứ chứng từ chi, kế toán hạch toán – Hạch toán tiền hoa hồng môi giới bán hàngNợ TK 641Có TK 111, 112 – Hướng dẫn hạch toán tiền hoa hồng môi giới cho những hoạt động sản xuất, dịch vụ khácNợ TK 154, 627 Có TK 111, 112 – Tiền hoa hồng môi giới cho hoạt động khách hàng khác Nợ TK 642 Có TK 111, 112 Như vậy, Với những chia sẻ của kế toán Lê Ánh trên đây các bạn đã biết được đáp án cho câu hỏi chi phí môi giới hoa hồng cho cá nhân có tính vào chi phí được trừ hay không rồi phải không. Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết Cách xử lý chi phí hoa hồng môi giới hợp lý Để giải quyết những vướng mắc về nghiệp vụ kế toán và thuần thục kỹ năng kế toán, bạn có thể tham gia khóa học kế toán tổng hợp tại Trung tâm Lê Ánh được cập nhật tại website Cùng với chương trình đào tạo các khóa học kế toán tổng hợp thực hành, Trung tâm Lê Ánh tổ chức các khóa học xuất nhập khẩu được giảng dạy bởi các chuyên gia hàng đầu trong ngành xuất nhập khẩu, để biết thêm thông tin về khóa học này, bạn vui lòng tham khảo tại website Hotline tư vấn khóa học kế toán tổng hợp thực hành 0904 848 855/Mrs Lê Ánh Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công! khóa học kế toán tổng hợp Cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới – Đây là khoản tiền trả cho người môi giới bán hàng; khâu trung gian giữa người bán và người mua. Cùng Kế toán Việt Hưng tìm hiểu cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi xác định chi phí hợp lý mà căn cứ theo Khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH 13 thì chi phí hoa hồng môi giới không bị khống chế về định mức. Cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi xác định chi phí hợp lý Bán hàng là một khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là đòn bẩy thúc đẩy lưu thông hàng hóa tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để bán hàng có thể hoạt động tốt. Thì vai trò của Môi giới khâu trung gian là cần thiết. Mà hiện nay nhiều doanh nghiệp áp dụng rộng rãi để tăng doanh số bán hàng. Nhưng làm thế nào để khoản chi phí hoa môi môi giới được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Thì kế toán cần phải hiểu rõ về những quy định liên quan đến vấn đề này. THAM KHẢO Chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí không hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp 1. 3 Điều kiện để chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Khi nó thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau – Khoản chi hoa hồng môi giới phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp – Khoản chi hoa hồng môi giới có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật gồm Hợp đồng môi giới Biên bản xác định công việc hoàn thành Chứng từ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền hoa hồng cho cá nhân Nếu có Chứng từ chi tiền Phiếu chi ghi rõ số lượng, giá trị, ngày tháng, địa chỉ, số CMND của người cung cấp dịch vụ và chữ ký của hai bên. Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn được lập theo Mẫu số 01/TNDN Ghi rõ số tiền chi trả cho hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới – Khoản chi hoa hồng môi giới từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng đã bao gồm cả thuế GTGT khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt 2. Chứng từ hợp lệ của chi phí hoa hồng môi giới Bao gồm 2 trường hợp 1 Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới – Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới có quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng, số chứng minh thư để cuối năm làm quyết toán thuế TNCN Phiếu chi tiền cho cá nhận nhận môi giới chứng từ thanh toán Phiếu thu thu lại 10% thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới xuất cho khách hàng GHI CHÚ Đến kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, Công ty lập tờ khai và nộp tiền thuế TNCN từ tiền công tiền lương – Mẫu số 05/KK – TNCN để nộp thay cho cá nhân. 2 Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là tổ chức kinh doanh cá nhân, doanh nghiệp đăng ký ngành nghề môi giới – Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới có quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng – Hóa đơn GTGT của Công ty môi giới xuất cho Công ty thuế suất 10% – Chứng từ thanh toán Phiếu chi, Giấy báo Nợ 3. Hướng dẫn cách hạch toán tiền hoa hồng môi giới a Trường hợp công ty ký hợp đồng môi giới với một cá nhân để làm trung gian giới thiệu khách hàng cho công ty Do đây là hợp đồng mua giới để cá nhân làm trung gian giới thiệu khách hàng, bán sản phẩm của công ty và công ty phải trả chi phí môi giới thì chi phí mua giới này sẽ được phản ánh vào TK 641. Tiền hoa hồng môi giới cho vào chi phí bán hàng của Công ty Nợ TK 641 Có TK Nếu là chi trả cho cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới Có TK 111, 112 Khi nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước thay cho cá nhân nhận tiền hoa hồng môi giới Nợ TK Có TK 111, 112 Ví dụ Công ty CPD Đầu tư & Công nghệ Việt Hưng ký hợp đồng hoa hồng môi giới với Bà Phạm Thị Vân CMT ND Ngày 10/02/20xx. Công ty xuất bán Giấy cho Công Ty Hùng Cường số lượng kg. Giá bán đ/kg, chi phí hoa hồng bà Vân được hưởng là trên tổng giá thanh toán. – Chi phí tiền hoa hồng trả cho bà Vân = * * = đ – Viết Phiếu chi tiền hoa hồng cho bà Vân đồng – Phiếu thu lại 10% thuế TNCN từ tiền công, tiền lương = * 10% = đồng Tiền hoa hồng môi giới bán hàng Nợ TK 641 Có TK 111, 112 Tiền hoa hồng môi giới chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài Công ty Nợ TK 331 Có TK 333 Có TK 111, 112 số tiền thực trả b Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân để cùng thực hiện dịch vụ cho khách hàng Khi hợp đồng quy định cá nhân cùng đóng góp công sức, không đóng góp vốn và hưởng cố định theo tỷ lệ % giá trị hợp đồng ký với khách hàng mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng là lãi hay lỗ thì về bản chất, đây là hợp đồng thuê dịch vụ bên ngoài. Tiền hoa hồng môi giới khi xác định số tiền phải trả cho cá nhân, ghi Nợ TK 627, 641, 642, 241,…tùy thuộc vào việc cá nhân đó đóng góp công sức cho hoạt động nào của hợp đồng Có TK 333 nếu có Có TK 111, 112, 331,… Tiền hoa hồng môi giới cho những hoạt động sản xuất, dịch vụ khác Nợ TK 154, 627 Có TK 111, 112 XEM THÊM Hơn 60 Khoá học kế toán Online tương tác cao 1 Kèm 1 NHẤN ĐĂNG KÝ Trên đây là cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi xác định chi phí hợp lý mà Kế toán Việt Hưng muốn chia sẻ đến các bạn đọc xem – Hãy đến với các khoá học kế toán kế để có những trải nghiệm chất lượng vững tay nghề nghiệp vụ CAM KẾT 100% ĐẦU RA tự mình lên cả báo cáo tài chính KHÔNG GIỚI HẠN thời gian học KHÔNG PHÁT SINH thêm phí. HOÀN PHÍ nếu không hiệu quả! Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu bắt buộc. Người cư trú, không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản thu nhập đều sẽ phải chịu thuế. Vậy những khoản thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Làm thế nào để khai báo PPI từ hoa hồng môi giới? Hãy theo dõi bài viết “Hướng dẫn quyết toán thuế tncn từ hoa hồng môi giới năm 2022” của Kế toán X để biết thêm thông tin chi tiết nhé! Tiền hoa hồng môi giới có phải là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân? Pháp luật hiện chưa có quy định chi tiết về khái niệm tiền hoa hồng. Tuy nhiên, hoa hồng có thể được hiểu một cách rộng rãi là số tiền thù lao mà khách hàng trả cho người trung gian với tư cách là đại lý hoặc người môi giới cho các dịch vụ được cung cấp, tùy thuộc vào tính chất và phạm vi của công việc. Thuật ngữ “hoa hồng” này thường được sử dụng trong đời sống dân sự khi một người làm đại lý hoặc trung gian giữa người mua và người bán bất động sản. Tuy nhiên, không nên nhầm lẫn các thuật ngữ hoa hồng, tiền thưởng và phụ cấp. Cả hai loại thu nhập đều có thể thay đổi, nhưng thu nhập về cơ bản là khác nhau tùy thuộc vào loại người lao động và số lượng công việc. Cụ thể là Tiền hoa hồng Bạn môi giới và bán hộ cho công ty một sản phẩm, công ty trích cho bạn 2% giá trị sản phẩm thì số tiền này là tiền hoa hồng mà bạn có được thông qua môi giới Hướng dẫn quyết toán thuế tncn từ hoa hồng môi giới năm 2022 Tiền thưởng Tiền được cơ quan nhà nước trao thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm trợ cấp trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng cho người lao động bị tai nạn lao động Và theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 11/2013/TT-BTC thì tiền hoa hồng là khoản thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau “Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm c Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.” Hoa hồng từ các nhà phân phối và môi giới được coi là tiền lương và tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ. Do đó, tiền môi giới bán hàng và hoa hồng môi giới là thu nhập chịu thuế và nếu chịu thuế thì người nhận phải nộp thuế thu nhập. Kê khai thuế TNCN từ hoa hồng môi giới Theo Luật thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất 10% đối với thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên/lần trả thu nhập không phân biệt cá nhân có hay chưa có mã số thuế. Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân “Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”. Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn như sau “… Khấu trừ thuế đối với một sổ trường hợp khácCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…”. Do đó, theo quy định trên, kể từ ngày 1-7-2013, trường hợp cá nhân cư trú đóng phí đại lý từ 2 triệu đồng trở lên thì công ty phải nộp thuế TNCN theo tỷ lệ thỏa thuận là 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đó. Thuế TNCN từ hoa hồng môi giới được tính như thế nào? Đối với thu nhập tiền hoa hồng thì theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC sẽ có hai trường hợp xảy ra Trường hợp 1 Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng có mức thu nhập là tiền hoa hồng từ đồng/lần trở lên thì tổ chức, cá nhân trả tiền hoa hồng sẽ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho cá nhân theo mức 10%. Trường hợp 2 Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoa hồng thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Cách tính thuế dựa trên công thức Số tiền thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế tiền hoa hồng x Thuế suất theo từng bậc lũy tiến Lương cơ bản đồng Tiền hoa hồng 1% x x 2 = đồng Vì C không có khoản giảm trừ hay thu nhập không tính thuế nên thu nhập tính thuế của Nhân viên A là đồng Với khoản tiền này, mức thuế thu nhập cá nhân cho tiền hoa hồng của anh C là bậc 4 theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Hướng dẫn quyết toán thuế tncn từ hoa hồng môi giới năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, mẫu báo cáo tài chính năm, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, hủy hóa đơn giấy để dùng hóa đơn điện tử, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, đóng mã số thuế doanh nghiệp, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline 0833 102 102. Mời bạn xem thêm Có phải nộp hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tạm dừng hoạt động kinh doanh?Quyết toán thuế tndn theo phương pháp trực tiếp như thế nào?Làm quyết toán thuế TNCN ở đâu theo quy định năm 2022? Câu hỏi thường gặp Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN?Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư trên quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN như sauc Thời điểm xác định thu nhập tính thuếThời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng vốn ngang giá không?ăn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sauThu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồma Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức cứ Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư này quy định về tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất như sauThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20% Tiền lương là tiền ngoại tệ thì phải đóng thuế TNCN không?Theo Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy địnhKhoản 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồma Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;b Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ Kính gửi Công ty, Theo Điều 6 Thông tư 16/2018/TT-BTC ngày 07/02/2018 về việc hướng dẫn một số điều chế độ tài chính của tổ chức tín dụng quy định chi hoa hồng môi giới theo quy định sau Hoa hồng môi giới để chi cho bên thứ ba làm trung gian, không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; các chức danh quản lý, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có. Cho em hỏi những trường hợp sau ngân hàng thực hiện có đúng quy định không, nếu không làm cách nào khắc phục những vấn đề đó Trường hợp 1 Để khuyến khích tuyển dụng nhân tài, Phòng nhân sự ra thông báo nếu ai giới thiệu dược người mới vào làm và ký hợp đồng lao động tùy theo chức danh sẽ được hưởng một hoa hồng bao gồm nhân sự của phòng nhân sự và nhân sự của phòng ban khác khi giới thiệu được người vào làm ngân hàng. Trường hợp 2 Cán bộ sale tín dụng của chi nhánh này giới thiệu khách hàng cho chi nhánh khác, được hưởng 1 khoản hoa hồng khi khách hàng ký hợp đồng vay thành công Trường hợp 3 Đề kích thích tăng phát triển sản phẩm thẻ tín dụng, nếu các cán bộ nhân viên ngân hàng tham gia ký hợp đồng cộng tác viên giới thiệu và phát hành thành công sản phẩm thẻ tín dụng sẽ được hưởng 500k/thẻ Trưởng hợp 4 Nếu cán bộ nhân viên giới thiệu khách hàng huy động được hửng một khoản hoa hồng trên số tiền huy động được. Trường hợp 5 cán bộ tín dụng trong tháng vượt kế hoạch cho vay đề ra của lãnh đạo chi nhánh được thưởng tiền. Việc chi hoa hồng môi giới cho cán bộ nhân viên ngân hàng được hiểu như thế nào? Việc chi thưởng hoàn thành kế hoạch có nằm trong này không? Việc chi hoa hồng môi giới trong tổ chức tín dụng được hiểu như thế nào? Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí được pháp luật quy định như thế nào? Việc chi thưởng hoàn thành kế hoạch có nằm trong này không? Việc chi hoa hồng môi giới trong tổ chức tín dụng được hiểu như thế nào?Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2018/TT-BTC như sau- Hoa hồng môi giới để chi cho bên thứ ba làm trung gian, không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; các chức danh quản lý, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có.Như vậy, đối với trường hợp của anh, nếu gọi là trả "hoa hồng môi giới" là không đúng quy định. Tuy nhiên, đối với các trường hợp của anh, bản chất quy về chỉ là các khoản "tiền thưởng" mà công ty trả theo nguyên tắc tại Bộ luật lao động cho nhân viên của mình mà giới hoa hống Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí được pháp luật quy định như thế nào? Căn cứ Điều 7 Thông tư 16/2018/TT-BTC quy định về nguyên tắc ghi nhận các Khoản chi phí như sau- Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các Khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các Khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật khác có liên Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ chỉ được hạch toán vào chi phí kinh doanh các Khoản chi phí được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với Phần chi trích lập dự phòng rủi ro vượt mức quy định được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp do có sự khác biệt giữa quy định về chi trích lập dự phòng rủi ro của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nếu có; chi đóng phí hiệp hội ngành nghề ở nước ngoài mà tổ chức tín dụng tham gia và Khoản chi nộp phạt vi phạm hành chính trừ các Khoản tiền phạt vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ được sử dụng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bù chi thưởng hoàn thành kế hoạch có nằm trong này không?Căn cứ Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau- Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ vậy, đối với các khoản tiền mà anh gọi là "hoa hồng" trong các trường hợp anh nêu, công ty tổ chức tín dụng chỉ cần quy định trong quy chế lương thưởng/hợp đồng lao động ghi là tiền thưởng - không nên gọi là "hoa hồng môi giới", trả cho người lao động cùng với kỳ trả lương trong tháng thì không vi phạm gì cả và vẫn được đưa vào chi phí.

chi hoa hồng môi giới cho cá nhân