quản lý nhà nước về dạy nghề

Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.34 KB, 26 trang ) TRẦN VĂN TÁM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã Thứ Hai, 13/12/2021 15:46' (GMT+7) Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. (TG) - Quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp (GDNN), trong những năm qua Thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về dạy nghề, nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. 3. Nâng cao chất lượng và phát triển quy mô dạy nghề là một quá trình (Chinhphu.vn) - Quản lý nhà nước về dạy nghề cần bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Việc phân cấp quản lý nhà nước về dạy nghề phải bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết để thực hiện Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Thay cụm từ "Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề Mann Mit Grill Sucht Frau Mit Kohle Sprüche. Chuyên ngành quản lý nhà nước là một ngành học khá mới mẻ. Do đó không nhiều bạn sinh viên có nhu cầu đăng ký vào học tập tại chuyên ngành này. Bài viết sau của sẽ giúp bạn tìm hiểu kỹ hơn về chuyên ngành Quản lý nhà nước và cơ hội việc làm cho các bạn sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành này. Tổng quan về ngành Quản lý nhà nước Ngành quản lý nhà nước Tên Tiếng Anh State Management là một ngành học về những thủ tục hành chính nhà nước, nghiên cứu một cách tổng quát nhất về những vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, về tư tưởng của Nhà nước trong các hoạt động chính trị – xã hội. Từ đó sinh viên có thể nêu lên những sáng kiến, giải pháp hoặc quan điểm cá nhân tới những vấn đề còn tồn tại trong thủ tục hành chính và các hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước. Chương trình đào tạo ngành Quản lý Nhà nước cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về quản lý, kiến thức chuyên sâu về quản lý hành chính nhà nước và có khả năng thực hiện được các công việc quản lý hành chính thuộc khu vực công hoặc khu vực tư. Tốt nghiệp ngành Quản lý nhà nước, sinh viên trở thành những cử nhân quản lý nhà nước đáp ứng các mục tiêu sau Trung thành với Đảng, nhà nước; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm nội quy, quy chế cơ quan, tổ chức. Trở thành một công chức chuyên nghiệp, làm việc hiệu quả. Trở thành một đồng nghiệp tận tình, một cộng sự tốt, biết làm việc nhóm, tinh thần đoàn kết, đồng đội, tận tâm. Thành thạo những kiến thức và kỹ năng chuyên môn để giải quyết các công việc. Người lao động sáng tạo và không ngừng đổi mới. Hiểu biết xã hội Tinh thần phục vụ xã hội, phụng sự tổ quốc Nội dung kiến thức của ngành quản lý nhà nước Kiến thức cơ bản Các kiến thức cơ bản về lý luận chính trị Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chính trị học, Pháp luật đại cương. Các kiến thức cơ bản về tâm lý học, xã hội học, nghiên cứu khoa học, kinh tế học phục vụ cho việc tiếp thu kiến thức chuyên ngành, nâng cao trình độ, học tập ở trình độ cao hơn, nghiên cứu các giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn Tâm lý học đại cương, Xã hội học đại cương, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Phương pháp nghiên cứu khoa học, Lịch sử văn minh thế giới, Tổ chức sự kiện. Các kiến thức và kỹ năng về giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng. Kiến thức đại cương Kiến thức về khoa học quản lý Kiến thức về khoa học pháp lý Kiến thức về khoa học tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Kiến thức cơ sở về một số nghiệp vụ hành chính Kiến thức chuyên ngành Kiến thức chuyên ngành quản lý nhân sự trong khu vực công Kiến chức chuyên ngành thiết kế và phân tích tổ chức bộ máy nhà nước Kiến thức chuyên ngành hoạch định và phân tích chính sách công Kiến thức chuyên ngành quản lý về kinh tế, tài chính công Kiến thức chuyên ngành quản lý xã hội văn hóa, y tế, giáo dục, tôn giáo, dân tộc,… Kiến thức nghiệp vụ Kiến thức về tin học văn phòng Kiến thức về tiếng anh chuyên ngành Kiến thức về nghiệp vụ hành chính Các kỹ năng bổ trợ trong quá trình học Kỹ năng cứng Lập kế hoạch nhân sự, tuyển dụng, bố trí nhân sự, kiểm tra, đánh giá về nhân sự. Soạn thảo các loại văn bản quản lý nhà nước, văn bản hành chính. Tổ chức công sở, phòng làm việc khoa học, tổ chức hội họp, tiếp khách. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu cơ quan. Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Giải quyết các thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực cơ bản như tư pháp, xây dựng, đất đai, chứng thực…. Phân tích chính sách, hoạch định các chính sách công trong các ngành và lĩnh vực cụ thể. Có khả năng nghiên cứu khoa học hành chính, khoa học quản lý. Kỹ năng mềm – Phân tích vấn đề Khả năng khảo sát, phân tích vấn đề về quản lý hành chính. Viết, thuyết trình rõ ràng, mạch lạc một vấn đề thuộc quản lý nhà nước – Giải quyết vấn đề Khả năng giải quyết những vấn đề đặt ra đối với quản lý hành chính nhà nước. – Làm việc theo nhóm Kỹ năng theo nhóm gồm khả năng thích nghi và hòa nhập nhanh vào nhóm, phân công công việc, phối hợp hiệu quả giữa các thành viên, hỗ trợ thành viên khác, trao đổi giữa các thành viên. – Lập kế hoạch, quản lý thời gian Lập được các kế hoạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các cơ quan hành chính nhà nước. Quản lý thời gian có hiệu qủa. – Giao tiếp Lắng nghe, giao tiếp, thuyết phục, đàm phán với các đối tượng. – Tự học, tự đào tạo có khả năng làm việc độc lập, có khả năng đọc, hiểu các tài liệu thuộc trong nước và quốc tế chuyên ngành trong và ngoài nước. – Sử dụng thành thạo các phần mềm Microsoft office word, excel, powerpoint; các phần mềm chuyên dụng thuộc chuyên ngành đào tạo. – Sử dụng tốt tiếng Anh trong giao tiếp và hoạt động chuyên môn. Cơ hội việc làm cho sinh viên học ngành quản lý nhà nước – Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản lý nhà nước có thể đảm nhiệm công việc ở vị trí quản lý, chuyên viên hành chính các cơ quan thuộc khu vực công và khu vực tư. – Nghiên cứu viên về khoa học Hành chính, khoa học Quản lý ở các cơ sở nghiên cứu, các cơ quan tham mưu hoạch định chiến lược, chính sánh của Đảng và Nhà nước. – Làm công tác giảng dạy về Khoa học Hành chính, khoa học Quản lý tại các cơ sở giáo dục. Xem thêm Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Mọi thắc mắc về chương trình Tuyển sinh - Đào tạo xin vui lòng để lại bình luận bên dưới để được tư vấn. Bình luận của bạn comments ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI ĐỨC TÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành Kinh tế chính trị Mã số 60 31 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Huy Đường Hà Nội -2007 1 MỤC LỤC MỤC Trang Lời cảm ơn 1 Các chữ viết tắt trong luận văn 4 Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ 5 MỞ ĐẦU 6 Chương 1 QLNN TRONG LĨNH VỰC DN - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 11 Dạy nghề 11 Khái niệm, các nhân tố tác động và đặc điểm về dạy nghề 11 Vị trí và vai trò của dạy nghề trong hệ thống 19 giáo dục quốc dân và trong đời sống xã hội QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 21 Khái niệm QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 21 Sự cần thiết và nội dung QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 26 Kinh nghiệm của một số nước về quản lý trong lĩnh vực dạy nghề và khả năng áp dụng vào Việt Nam 32 Kinh nghiệm của một số nƣớc khu vực ASEAN 32 Kinh nghiệm của các nƣớc Đông Bắc Á 35 Kinh nghiệm của một số nƣớc phát triển Âu- Mỹ 42 Khả năng vận dụng kinh nghiệm của các nƣớc vào Việt Nam 46 Tóm tắt chương 1 48 Chương 2 QLNN TRONG LĨNH VỰC DN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 49 Thực trạng và những đặc điểm cơ bản về DN ở Việt Nam 49 Về cơ quan QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 49 Về mạng lƣới, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề 54 Về quy mô, chất lƣợng và các hình thức dạy nghề 57 2 Tình hình QLNN trong lĩnh vực DN ở Việt Nam thời gian qua 61 Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các VBQPPL; 62 chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển DN Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ 68 giáo viên trong lĩnh vực dạy nghề Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng DN 71 và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển DN; tổ chức, 72 chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và HTQT trong lĩnh vực DN Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực DN 77 Đánh giá công tác QLNN trong lĩnh vực DN thời gian qua 80 Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân 80 Những hạn chế và nguyên nhân 87 Tóm tắt chương 2 95 Chương 3 ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN TRONG LĨNH VỰC DN Ở VIỆT NAM 96 Định hướng và quan điểm tăng cường QLNN 96 trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam Bối cảnh mới về DN và QLNN trong lĩnh vực DN ở Việt Nam 96 Mục tiêu DN từ nay đến năm 2010 và định hƣớng đến 2020 100 Quan điểm tăng cƣờng QLNN trong lĩnh vực DN ở Việt Nam 104 Giải pháp tăng cường QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 105 Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch và chiến lƣợc trong lĩnh vực DN 105 Đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực bộ máy QLNN trong lĩnh vực DN 112 Tăng cƣờng và bảo đảm các điều kiện để phát triển DN 114 Tóm tắt chương 3 125 KẾT LUẬN 126 3 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 129 PHỤ LỤC 136 4 MỤC LỤC MỤC Trang Lời cảm ơn 1 Các chữ viết tắt trong luận văn 4 Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ 5 MỞ ĐẦU 6 Chương 1 QLNN TRONG LĨNH VỰC DN - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 11 Dạy nghề 11 Khái niệm, các nhân tố tác động và đặc điểm về dạy nghề 11 Vị trí và vai trò của dạy nghề trong hệ thống 19 giáo dục quốc dân và trong đời sống xã hội QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 21 Khái niệm QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 21 Sự cần thiết và nội dung QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 26 Kinh nghiệm của một số nước về quản lý trong lĩnh vực dạy nghề và khả năng áp dụng vào Việt Nam 32 Kinh nghiệm của một số nƣớc khu vực ASEAN 32 Kinh nghiệm của các nƣớc Đông Bắc Á 35 Kinh nghiệm của một số nƣớc phát triển Âu- Mỹ 42 Khả năng vận dụng kinh nghiệm của các nƣớc vào Việt Nam 46 Tóm tắt chương 1 48 Chương 2 QLNN TRONG LĨNH VỰC DN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 49 Thực trạng và những đặc điểm cơ bản về DN ở Việt Nam 49 Về cơ quan QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 49 Về mạng lƣới, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề 54 Về quy mô, chất lƣợng và các hình thức dạy nghề 57 2 Tình hình QLNN trong lĩnh vực DN ở Việt Nam thời gian qua 61 Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các VBQPPL; 62 chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển DN Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ 68 giáo viên trong lĩnh vực dạy nghề Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng DN 71 và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển DN; tổ chức, 72 chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và HTQT trong lĩnh vực DN Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực DN 77 Đánh giá công tác QLNN trong lĩnh vực DN thời gian qua 80 Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân 80 Những hạn chế và nguyên nhân 87 Tóm tắt chương 2 95 Chương 3 ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN TRONG LĨNH VỰC DN Ở VIỆT NAM 96 Định hướng và quan điểm tăng cường QLNN 96 trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam Bối cảnh mới về DN và QLNN trong lĩnh vực DN ở Việt Nam 96 Mục tiêu DN từ nay đến năm 2010 và định hƣớng đến 2020 100 Quan điểm tăng cƣờng QLNN trong lĩnh vực DN ở Việt Nam 104 Giải pháp tăng cường QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 105 Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch và chiến lƣợc trong lĩnh vực DN 105 Đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực bộ máy QLNN trong lĩnh vực DN 112 Tăng cƣờng và bảo đảm các điều kiện để phát triển DN 114 Tóm tắt chương 3 125 KẾT LUẬN 126 3 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 129 PHỤ LỤC 136 4 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á CNKT Công nhân kỹ thuật CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá DN Dạy nghề ĐH, CĐ Đại học, cao đẳng GVDN Giáo viên dạy nghề HTQT Hợp tác quốc tế KHCN Khoa học Công nghệ LĐTBXH Lao động-Thƣơng binh và Xã hội NSNN Ngân sách Nhà nƣớc NXB Nhà xuất bản QLNN Quản lý Nhà nƣớc UBND Uỷ ban Nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật XHCN Xã hội chủ nghĩa WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Tên bảng, biểu, sơ đồ Trang Các bảng Bảng Mạng lƣới trƣờng dạy nghề, trung tâm dạy nghề và các cơ sở khác có dạy nghề tính đến 31 tháng 12 năm 2006 55 Bảng Quy mô dạy nghề qua các năm 58 C¸c biÓu å BiÓu Ph©n bè c¬ së D¹y nghÒ theo vïng BiÓu Tr×nh é chuyªn mn kü thuËt cña gi¸o viªn c¸c tr-êng d¹y nghÒ Õn n¨m 2006 56 BiÓu Tr×nh é chuyªn mn kü thuËt cña gi¸o viªn t¹i trung t©m d¹y nghÒ 71 70 C¸c s¬ å S¬ å VÞ trÝ cña d¹y nghÒ trong hÖ thèng gi¸o dôc quèc d©n 20 S¬ å S¬ å vÒ qu¶n lý 22 6 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO, việc cạnh tranh giữa các quốc gia về kinh tế, thƣơng mại và nguồn nhân lực là một xu thế tất yếu. Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ cao, có kiến thức, kỹ năng nghề, làm chủ máy móc, công nghệ hiện đại là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Trong những năm gần đây, công tác dạy nghề ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đã tăng từ 10% năm 1995 lên 20% vào năm 2006, góp phần quan trọng vào nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nƣớc lên 27,5% vào năm 2006. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu đến năm 2010 nâng số lao động đƣợc đào tạo lên 40%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 26%. Mới đây, Thủ tƣớng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ƣơng lập Đề án đến năm 2010 nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50%, trong đó qua đào tạo nghề là 32%. Sự phát triển của ngành dạy nghề thời gian qua có vai trò to lớn của công tác QLNN. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu và những kết quả đáng ghi nhận, công tác dạy nghề và QLNN trong lĩnh vực này vẫn còn những bất cập và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn. Để đổi mới công tác dạy nghề phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng trong bối cảnh của thời kỳ hội nhập thì việc tăng cƣờng QLNN trong lĩnh vực dạy nghề là yêu cầu cấp thiết hiện nay nhằm “tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới” nhƣ Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã 7 đề ra [34, . Do vậy, công tác dạy nghề và QLNN trong lĩnh vực này cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn. Trƣớc yêu cầu đó, là ngƣời nghiên cứu kinh tế, công tác trong ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam” làm luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu về dạy nghề nói chung, công tác QLNN trong lĩnh vực dạy nghề nói riêng đã đƣợc công bố, nhƣ - Nghiên cứu đánh giá hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực QLNN về công tác dạy nghề. Đề tài cấp Bộ, Tổng cục Dạy nghề – 1998. Nội dung chủ yếu khảo sát thực trạng hệ thống các cơ sở đào tạo nghề của nƣớc ta, từ đó kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực QLNN về dạy nghề. - Quản lý Giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Ngọc Đỉnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh -1999. Nội dung chính là nghiên cứu quản lý giáo dục nghề nghiệp trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trong đó đi sâu vào quản lý giáo dục, chỉ đề cập một phần về QLNN về giáo dục trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. - Giáo dục kỹ thuật- nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận phát triển hệ thồng giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. - Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sỹ của tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sƣ phạm Hà Nội -2003, đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo 8 nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. - Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, tác giả Đỗ Minh Cƣơng, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội -2004. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lao động kỹ thuật ở nƣớc ta. - Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Đề tài cấp Bộ – Tổng cục Dạy nghề - 2005. - QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007. Nội dung chính là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị trƣờng, thực trạng QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở nƣớc ta. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác đƣợc nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này. Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau trong lĩnh vực dạy nghề cũng nhƣ các nội dung khác của dạy nghề, trong đó có QLNN về dạy nghề. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu chuyên sâu QLNN trong lĩnh vực dạy nghề. Do vậy, đề tài “QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam” là một đề tài mới, chƣa đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề mới nảy sinh, 9 nhất là những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN trong lĩnh vực dạy nghề, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN trong lĩnh vực dạy nghề thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN trong lĩnh vực dạy nghề. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua, trên cơ sở đó chỉ ra đƣợc những mặt mạnh, ƣu điểm, những bất cập; nguyên nhân của những kết quả và bất cập, yếu kém của QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp tăng cƣờng QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam. - Phạm vi Đề tài giới hạn nghiên cứu QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở cấp Trung ƣơng. Thời gian nghiên cứu Từ năm 1998 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp luận chung là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp cụ thể bao gồm phƣơng pháp toán thống kê, phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, phƣơng pháp chuyên gia và các phƣơng pháp kinh tế khác. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá cơ sở lý luận QLNN trong lĩnh vực dạy nghề 10 - Đƣa ra một cái nhìn tổng quan và đầy đủ về QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam hiện nay, những việc đã làm đƣợc, đặc biệt là những mặt còn hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hổng trong quản lý. Làm rõ nét tình hình QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam về triển vọng, yếu kém và nguyên nhân nguyên nhân của những yếu kém đó. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng sau Chương 1 QLNN trong lĩnh vực dạy nghề - Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2 QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua Chương 3 Định hƣớng, quan điểm và giải pháp tăng cƣờng QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam. 11 Chương 1 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC DẠY NGHỀ – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Dạy nghề Khái niệm, đặc điểm và các nhân tố tác động đến dạy nghề Khái niệm dạy nghề Trong nghiên cứu, một số công trình khoa học đã đƣa ra quan niệm, khái niệm liên quan đến dạy nghề - Theo Tack Soo Chung 1982 Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển năng lực lao động tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để đảm nhận công việc đƣợc áp dụng với ngƣời lao động và những đối tƣợng sắp trở thành ngƣời lao động. Đào tạo nghề đƣợc thực hiện tại nơi lao động, trung tâm đào tạo, các trƣờng dạy nghề, các lớp học không chính quy nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cƣờng cơ hội việc làm và cải thiện địa vị ngƣời lao động, nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế-xã hội [59, - Tổ chức Lao động Quốc tế ILO đƣa ra khái niệm Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp đƣợc giao [59, - Theo Điều 5, Luật Dạy nghề đƣợc Quốc hội khoá XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, thì “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”. Từ các quan niệm, khái niệm nêu trên, theo cách tiếp cận của luận văn, khái niệm dạy nghề đƣợc hiểu nhƣ sau Dạy nghề là hoạt động dạy và học tại nơi làm việc, các cơ sở dạy nghề, trung 12 tâm đào tạo, các lớp học không chính quy nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Đặc điểm về dạy nghề Dạy nghề là hoạt động đào tạo đặc thù, khác với các loại hình dạy học và đào tạo hàn lâm khác ở những đặc điểm chủ yếu sau - Dạy nghề gắn chặt với với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ, có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo để ngƣời học trở thành ngƣời lao động trong các doanh nghiệp. - Nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy trong dạy nghề cũng có những nét riêng. Đây là hoạt động đào tạo nghề nghiệp mang tính thực hành kỹ thuật cao, đòi hỏi ngƣời học phải đạt trình độ kỹ năng nghề, có hiểu biết cần thiết và phù hợp để làm đƣợc những công việc phức tạp ở mức độ nhất định, nhất là về kỹ thuật và công nghệ; đồng thời có năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của thực tế sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, tỷ lệ thực hành trong dạy nghề thƣờng chiếm khoảng 80% thời gian học tập, có những nghề chiếm tới 90-100%. - Đối tƣợng học nghề là những ngƣời đã trƣởng thành, thậm chí đã lớn tuổi. - Hình thức dạy nghề rất phong phú và đa dạng, bao gồm + Dạy nghề dài hạn đào tạo đội ngũ công nhân, nhân viên kỹ thuật một cách bài bản, theo chƣơng trình chuẩn, thời gian đào tạo 1-3 năm, tuỳ theo đặc điểm, độ 13 phức tạp của nghề, hoàn thành khoá học đƣợc cấp bằng nghề với hai trình độ cơ bản là trung cấp nghề và cao đẳng nghề. + Dạy nghề ngắn hạn Đào tạo cho ngƣời học nghề theo chƣơng trình ngắn hạn, thời gian dƣới 1 năm, hoàn thành khoá học đƣợc cấp chứng chỉ nghề, trình độ đào tạo là sơ cấp nghề. + Dạy nghề theo modul Dạy nghề theo một kỹ năng nhất định, ngƣời học có thể bổ sung kiến thức và kỹ năng dần theo từng modul. + Dạy nghề kèm cặp Dạy nghề ngay trong quá trình sản xuất, ngƣời học vừa học vừa làm dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của những ngƣời có kinh nghiệm, kỹ năng hơn mình. + Dạy nghề lƣu động Cơ sở dạy nghề mang thiết bị, tài liệu hƣớng dẫn và giáo viên đến trực tiếp nơi có đông ngƣời học để giảng dạy chủ yếu áp dụng trong dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Các nhân tố tác động tới dạy nghề Thứ nhất, nhân tố khoa học – công nghệ Bƣớc vào thế kỷ 21, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với những bƣớc tiến nhảy vọt, trở thành động lực, đầu tàu của sự phát triển kinh tế xã hội, kéo theo những biến đổi đột biến, mạnh mẽ đến sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời đại xã hội loài ngƣời đang chuyển sang nền kinh tế tri thức. Cách mạng khoa học đƣa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin, trong đó các ngành sản xuất, dịch vụ chủ yếu dựa vào tri thức và công nghệ. Khoảng cách giữa phát minh khoa học, công nghệ và áp dụng vào thực tế ngày càng thu hẹp. Cách mạng khoa học công nghệ làm cho nhiều ngành, nghề cũ mất đi và cũng xuất hiện nhiều ngành nghề mới; cơ cấu ngành, nghề và tỷ trọng của nó trong các lĩnh vực kinh tế cũng thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ. Trong điều kiện mới, sự phát triển 14 của một quốc gia phụ thuộc vào nguồn lực con ngƣời là chủ yếu, thay vì dựa vào nguồn tài nguyên, vốn vật chất nhƣ trƣớc đây. Tỷ trọng lao động trực tiếp giảm mạnh, lao động gián tiếp và dịch vụ tăng nhanh, xuất hiện và gia tăng nhanh chóng công nhân trí thức. Từ đó, các quốc gia muốn phát triển phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tƣ hƣớng vào phát triển vốn con ngƣời nhằm làm cho nguồn nhân lực nhanh chóng đƣợc tri thức hoá, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực thích nghi cao, thích ứng kịp thời với những biến đổi nhanh chóng của công nghệ và thực tế sản xuất, kinh doanh. Việt Nam là quốc gia đang phát triển ở trình độ thấp nhƣng yếu tố khoa học – công nghệ đang tác động mạnh đến dạy nghề, nhất là khi chúng ta phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, sản xuất các mặt hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nếu chúng ta không tập trung vào dạy nghề sẽ dẫn đến hậu quả không đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật lành nghề cung ứng cho nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, xu hƣớng toàn cầu hoá và hội nhập Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế tác động mạnh đến dạy nghề theo hai hƣớng cơ bản là đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của quốc gia trong quá trình hội nhập và bảo đảm nguồn lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới, công nghệ cao do có sự tiếp nhận vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Ở hƣớng thứ nhất, trong nỗ lực phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp và cấp quốc gia, thì nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lao động kỹ thuật trình độ cao, có khả năng tiếp thu nhanh, sáng tạo và làm chủ công nghệ, khả năng chuyển đổi nghề linh hoạt; tính chịu trách nhiệm, khả năng nắm bắt và giao tiếp khách hàng; khả năng làm việc theo nhóm, làm việc trong môi trƣờng văn hoá đa dân tộc, tôn giáo... là những yếu tố có tính chất quyết định. Đó là những yêu cầu mới về chuẩn mực 15 chất lƣợng nguồn lao động kỹ thuật bảo đảm nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Hƣớng thứ hai rất quan trọng tác động đến dạy nghề là đáp ứng yêu cầu lao động kỹ thuật của thị trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế. Việt Nam trong xu thế hội nhập có nhiều cơ hội tạo việc làm mới trong các khu vực Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI; doanh nghiệp sản xuất và gia công hàng xuất khẩu với công nghệ sử dụng nhiều lao động; xuất khẩu lao động và chuyên gia. Khu vực doanh nghiệp FDI đƣợc khuyến khích phát triển là hƣớng quan trọng để tăng trƣởng kinh tế trên cơ sở hình thành các KCN-KCX, các vùng kinh tế trọng điểm. Đây là khu vực đầu tƣ theo chiều sâu, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nhiều vốn với hệ số co giãn việc làm thấp thƣờng từ 0,1 –0,2% nhƣng có yêu cầu lao động trình độ cao và xuất hiện nhiều ngành nghề mới mà nền kinh tế truyền thống trong nƣớc chƣa có, liên quan đến sử dụng công nghệ thông tin, viễn thông, vận hành thiết bị tự động hoá, lắp ráp xe máy, ô tô, điện tử, sửa chữa thiết bị chuyên dùng đặc chủng… Có thể nói, khu vực FDI có nhu cầu sử dụng lao động ở các ngành nghề mới và trình độ cao, nhất là công nhân kỹ thuật lành nghề, kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy, nhu cầu đào tạo cho ứng dụng công nghệ nhập khẩu và cung cấp cho các khu công nghệ cao sẽ ngày càng tăng, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị và đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật tƣơng ứng. Đối với khu vực sản xuất sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh nhƣ dệt may, giày da, chế biến thuỷ sản…, mặc dù công nghệ áp dụng là công nghệ sử dụng nhiều lao động, nhƣng cũng đòi hỏi phải đào tạo lao động kỹ thuật có chất lƣợng cao, nhằm giảm chi phí lao động, tăng năng suất và chất lƣợng sản phẩm phù hợp với từng thị trƣờng. Xuất khẩu lao động và chuyên gia cũng là hƣớng mũi nhọn tạo việc làm và tham gia vào thị trƣờng lao động quốc tế và khu vực của Việt Nam. Tuy nhiên, xu hƣớng xuất khẩu lao động trong thời gian tới sẽ chủ yếu là lao động có nghề và chuyên môn 16 kỹ thuật. Bởi vậy, chuẩn bị nguồn cho xuất khẩu lao động đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng quốc tế là rất cần thiết. Thứ ba, tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các ngành, nghề mới, các khu vực kinh tế động lực Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tác động đến dạy nghề trên các mặt sau + Cơ cấu lại toàn bộ nền kinh tế theo hƣớng chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá và áp dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, làm thay đổi cơ cấu giá trị các ngành trong GDP. Sự tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến cơ cấu lao động và dạy nghề là sự tác động khách quan và ràng buộc lẫn nhau trong tổng thể kinh tế vĩ mô không thể tách rời, vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của nhau. + Chuyển dịch kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH theo ngành, thực chất là chuyển từ nền kinh tế truyền thống ở trình độ thấp, dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế hiện đại, trình độ cao, phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ. Quá trình chuyển dịch này sẽ làm những ngành, nghề truyền thống không phù hợp mất đi, đồng thời xuất hiện nhiều ngành nghề mới. Cơ cấu ngành nghề thay đổi tác động mạnh đến dạy nghề cho phù hợp, số lao động đã đƣợc đào tạo theo ngành, nghề cũ cần đƣợc đào tạo lại, đào tạo bổ sung kỹ năng theo yêu cầu của ngành, nghề mới. Số lao động mới khi tham gia đào tạo sẽ đƣợc tiếp cận ngay với ngành, nghề mới mà thực tế lao động sản xuất đã xuất hiện và đang phát triển. Trong nông nghiệp, các ngành, nghề mới xuất hiện chủ yếu là khi áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất giống, thức ăn công nghiệp, thú y, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm…, nhất là công nghệ sinh học, đƣa giống mới, cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản xuất kinh doanh, áp dụng công nghệ chăm sóc, bảo vệ thực vật, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến nông, lâm, hải sản, đặc biệt cho xuất khẩu. 17 QUỐC HỘI - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Luật số 74/2014/QH13 Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014 LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật giáo dục nghề nghiệp. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng; doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. 2. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. 3. Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề. 4. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định. 5. Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. 6. Đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác, được thực hiện linh hoạt về chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học. 7. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà phần lợi nhuận tích lũy hằng năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ. 8. Doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác có tư cách pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự. Điều 4. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp 1. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. 2. Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau a Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề; b Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm; c Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc. Điều 5. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm a Trung tâm giáo dục nghề nghiệp; b Trường trung cấp; c Trường cao đẳng. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây a Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; b Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; c Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp 1. Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, đa dạng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào tạo khác. 2. Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nhân lực. Ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo; được phân bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời. 3. Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy hoạch; tập trung đầu tư hình thành một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học tập của người lao động và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên. 4. Nhà nước có chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. 5. Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, các ngành, nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế; chú trọng phát triển giáo dục nghề nghiệp ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng ven biển; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa. 6. Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đào tạo đối với những ngành, nghề đặc thù; những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn; những ngành, nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa. Các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp không phân biệt loại hình đều được tham gia cơ chế đấu thầu, đặt hàng quy định tại khoản này. 7. Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ngư dân đánh bắt xa bờ, lao động nông thôn là người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học tập để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp. 8. Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Điều 7. Xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp 1. Đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các hình thức đào tạo nghề nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác, công dân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tham gia hoạt động đào tạo nghề nghiệp. 2. Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của Chính phủ. Ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, thiết bị để khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. 3. Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ đào tạo các nghề truyền thống và ngành, nghề ở nông thôn. 4. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. 5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tham gia xây dựng, thẩm định chương trình đào tạo nghề nghiệp; tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Điều 8. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây a Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực của đất nước, ngành, địa phương, khả năng đầu tư của Nhà nước, khả năng huy động nguồn lực của xã hội; b Bảo đảm cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và cơ cấu vùng, miền; tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 2. Nội dung quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm a Cơ cấu mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và quy mô đào tạo theo ngành, nghề, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp; b Phân bố các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo từng vùng, từng địa phương; c Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; d Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo. 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau a Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; b Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam xây dựng và phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành, địa phương mình và chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện. Điều 9. Liên thông trong đào tạo 1. Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người học khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ đào tạo cao hơn cùng ngành, nghề hoặc khi chuyển sang học ngành, nghề khác thì không phải học lại những nội dung đã học. 2. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng căn cứ vào chương trình đào tạo quyết định mô-đun, tín chỉ, môn học hoặc nội dung mà người học không phải học lại. 3. Liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương; liên thông giữa các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chương II CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Mục 1 TỔ CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 10. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, tư thục bao gồm a Hội đồng trường đối với trường trung cấp, trường cao đẳng công lập; hội đồng quản trị đối với trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục; b Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; c Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ; d Các khoa, bộ môn; đ Các hội đồng tư vấn; e Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nếu có. 2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục bao gồm a Giám đốc, phó giám đốc; b Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ; c Các tổ bộ môn; d Các hội đồng tư vấn; đ Các đơn vị phục vụ đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nếu có. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức. Điều 11. Hội đồng trường 1. Hội đồng trường được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng công lập. 2. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường; b Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế; c Quyết nghị chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định của pháp luật; d Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường; về việc đề nghị miễn nhiệm hiệu trưởng; đ Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. 3. Thành phần tham gia hội đồng trường bao gồm a Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng cơ sở, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số đơn vị phòng, khoa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà trường nếu có; b Đại diện cơ quan chủ quản hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan. 4. Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này. 5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. 6. Thẩm quyền, thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch và các thành viên hội đồng trường được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Điều 12. Hội đồng quản trị 1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục. 2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông; b Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế, tổ chức hoạt động của nhà trường; c Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường; về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc không công nhận hiệu trưởng; d Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế; đ Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường; e Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. 3. Thành phần tham gia hội đồng quản trị bao gồm a Đại diện các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy định; b Hiệu trưởng, đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trụ sở hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan; c Đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện nhà giáo. 4. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín. Chủ tịch hội đồng quản trị là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể ủy quyền cho hiệu trưởng trường là đại diện chủ tài khoản, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền. 5. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. 6. Thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng quản trị; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng quản trị được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Điều 13. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp 1. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là người đứng đầu trung tâm, đại diện cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Nhiệm kỳ của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 05 năm. 2. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây a Có phẩm chất, đạo đức tốt; b Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên; c Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp; d Có đủ sức khỏe. 3. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Ban hành các quy chế, quy định trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp; b Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của trung tâm; c Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp; ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng viên chức, người lao động và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật; d Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo nghề nghiệp; tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông; đ Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; e Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; g Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp; h Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn với cơ quan quản lý trực tiếp; i Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 4. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau a Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc; b Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục. 5. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp được quy định trong Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Điều 14. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng 1. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng là người đứng đầu trường trung cấp, trường cao đẳng, đại diện cho nhà trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường. 2. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây a Có phẩm chất, đạo đức tốt, đã có ít nhất là 05 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp; b Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với hiệu trưởng trường trung cấp; có bằng thạc sỹ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng; c Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp; d Có đủ sức khỏe; bảo đảm độ tuổi để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng đối với việc bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập. 3. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Ban hành các quy chế, quy định trong trường trung cấp, trường cao đẳng theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; b Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; c Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của nhà trường; d Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của nhà trường; ký kết hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật; đ Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo; e Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trường theo quy định của pháp luật; g Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; h Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường; i Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị; k Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 4. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định như sau a Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, hiệu trưởng trường cao đẳng công lập trực thuộc; b Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị; c Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo đề nghị của hội đồng quản trị. 5. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng. Điều 15. Hội đồng tư vấn 1. Hội đồng tư vấn trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành lập để tư vấn cho người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi, thẩm quyền của mình. 2. Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng tư vấn do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định. Điều 16. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng 1. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự quản lý, điều hành của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng không có tư cách pháp nhân độc lập, đặt ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của trường trung cấp, trường cao đẳng, chịu sự quản lý nhà nước theo lãnh thổ nơi đặt phân hiệu theo quy định của pháp luật. 2. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện các nhiệm vụ theo sự điều hành của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, báo cáo với người đứng đầu trường trung cấp, trường cao đẳng về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương. 3. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập; thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng được thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này. Điều 17. Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo điều lệ của tổ chức mình và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 18. Thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đề án thành lập đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương và phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phê duyệt. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đầu tư. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các điều kiện sau đây a Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, giáo trình, phương pháp và thời gian đào tạo phù hợp với người khuyết tật. Các công trình xây dựng phục vụ cho người khuyết tật học tập phải bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng; b Có đội ngũ nhà giáo có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người khuyết tật. 4. Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau đây a Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; b Bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, viên chức, người lao động và người học; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp. 5. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định cụ thể điều kiện, yêu cầu đối với việc thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 6. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau a Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn; b Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc cơ quan, tổ chức mình; c Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quyết định thành lập trường cao đẳng công lập; cho phép thành lập trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; d Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 7. Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, tư thục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định. Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều 19. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây a Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; b Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam kết; c Có đủ chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định; d Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; đ Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp; e Có điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động. 2. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp chỉ được tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 3. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi thay đổi các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải đăng ký bổ sung với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định cụ thể điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong những trường hợp sau đây a Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; b Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; c Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; d Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động; đ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức, người lao động và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì có quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 4. Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép tiếp tục hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Điều 21. Giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây a Vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng; b Hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ; c Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp sau thời hạn 36 tháng đối với trường cao đẳng, trường trung cấp hoặc 24 tháng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực; d Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được phép giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp đó. 3. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức, người học và người lao động. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. 4. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Điều 22. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương ban hành bao gồm Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng. 2. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nội dung chủ yếu sau đây a Mục tiêu và sứ mạng; b Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; c Tổ chức các hoạt động đào tạo; d Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo, cán bộ quản lý; đ Nhiệm vụ và quyền của người học; e Tổ chức và quản lý của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; g Tài chính và tài sản; h Quan hệ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, gia đình và xã hội. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của mình và công bố công khai tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục 1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 2. Tổ chức đào tạo đối với các trình độ đào tạo nghề nghiệp theo quy định sau đây a Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông; b Trường trung cấp tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp; c Trường cao đẳng tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp. 3. Tổ chức đào tạo thường xuyên theo quy định tại Mục 2 Chương III của Luật này. 4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển sinh và quản lý người học. 5. Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo. 6. Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; cấp bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người học; tổ chức cho người học học tập, thực hành và thực tập tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng với doanh nghiệp. 7. Được sử dụng chương trình đào tạo của nước ngoài đã được tổ chức giáo dục, đào tạo nước ngoài hoặc quốc tế có uy tín công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật. 8. Liên kết hoạt động đào tạo trong nước; liên kết hoạt động đào tạo với nước ngoài theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. 9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. 10. Xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa. 11. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động; tổ chức cho nhà giáo thực tập sản xuất tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng nghề; tổ chức cho nhà giáo, viên chức, người lao động và người học tham gia các hoạt động xã hội. 12. Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định. 13. Tư vấn đào tạo, tư vấn việc làm miễn phí cho người học. 14. Được thành lập doanh nghiệp, được tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật. 15. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình đào tạo khi tổ chức đào tạo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 16. Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 17. Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 18. Có cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo nghề nghiệp. 19. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật. 20. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1. Được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người học và những người lao động khác kể cả khi cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc buộc phải đình chỉ hoạt động, giải thể trước thời hạn. 3. Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam. 4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều 23 của Luật này. Điều 25. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự chủ trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm giải trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về tổ chức, quản lý hoạt động và chất lượng đào tạo của mình. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo quy định của Chính phủ. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp không đủ năng lực tự chịu trách nhiệm hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ thì tùy mức độ mà bị hạn chế quyền tự chủ và xử lý theo quy định của pháp luật. Mục 2 CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 26. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách sau đây a Được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được ưu đãi về tín dụng để đầu tư cơ sở vật chất hoặc nâng cao chất lượng đào tạo; ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật về thuế; miễn thuế đối với phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để lại để đầu tư phát triển; miễn, giảm thuế theo quy định đối với lợi nhuận thu được từ sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ hoạt động đào tạo; ưu đãi về thuế đối với việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với hoạt động đào tạo, xuất bản giáo trình, tài liệu dạy học, sản xuất và cung ứng thiết bị đào tạo, nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị đào tạo; b Tham gia đấu thầu, nhận đặt hàng đào tạo của Nhà nước theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; c Vay vốn ưu đãi từ các chương trình, dự án trong nước và nước ngoài; d Tham gia chương trình bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp trong nước và nước ngoài bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước; đ Hỗ trợ đầu tư bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú khi ra trường vào học nghề; e Hỗ trợ phát triển đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài; g Các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của pháp luật. 2. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thực hiện các hoạt động đào tạo, phổ biến tiến bộ khoa học, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Điều 27. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật 1. Nhà nước khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển người khuyết tật vào học hòa nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được hưởng các chính sách quy định tại Điều 26 của Luật này và được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; được giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp ở nơi thuận lợi cho việc học của người khuyết tật. Mục 3 TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 28. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Ngân sách nhà nước nếu có. 2. Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. 3. Học phí, lệ phí tuyển sinh. 4. Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. 5. Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. 6. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 29. Học phí, lệ phí tuyển sinh 1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp để bù đắp chi phí đào tạo và chi phí tuyển sinh. 2. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, nguyên nhiên vật liệu thực hành, thực tập; khấu hao cơ sở vật chất, thiết bị và các chi phí cần thiết khác cho việc đào tạo. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện được chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo quy định đối với cơ sở giáo dục công lập tự chủ toàn diện. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập khác xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo từng chuyên ngành hoặc từng nghề căn cứ vào nội dung, phương pháp xây dựng mức học phí, lệ phí tuyển sinh và khung học phí, lệ phí tuyển sinh do Chính phủ quy định. 4. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh. 5. Mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh phải được công bố công khai cùng thời điểm với thông báo tuyển sinh. 6. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao được thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định tiêu chí xác định chương trình đào tạo chất lượng cao; có trách nhiệm quản lý, giám sát mức thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo. Điều 30. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo Cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải bảo đảm thiết bị đào tạo theo danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu và cơ sở vật chất theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. Điều 31. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quyền quyết định việc huy động vốn, sử dụng vốn, tài sản gắn với nhiệm vụ được giao để mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước. 4. Tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục quản lý và tài sản mà cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục được tài trợ, viện trợ, biếu, tặng, cho phải được sử dụng đúng mục đích, không chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất kỳ hình thức nào. 5. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đúng mục đích nguồn tài chính tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ. Chương III HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Mục 1 ĐÀO TẠO CHÍNH QUY Điều 32. Tuyển sinh đào tạo 1. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. 2. Việc tổ chức tuyển sinh được thực hiện như sau a Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện tuyển sinh một hoặc nhiều lần trong năm theo chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định; b Tuyển sinh trình độ sơ cấp được thực hiện theo hình thức xét tuyển; c Tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được thực hiện theo hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển hoặc kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của chuyên ngành hoặc nghề đào tạo, hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có thể quyết định việc sơ tuyển trước khi tiến hành xét tuyển hoặc thi tuyển. 3. Các trường hợp được tuyển thẳng vào đào tạo ở trình độ cao đẳng bao gồm a Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại giỏi trở lên và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo; b Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo; c Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này. 4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và ban hành quy chế tuyển sinh đào tạo. Điều 33. Thời gian đào tạo 1. Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học. 2. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo. Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông. 3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để học trình độ cao đẳng. Điều 34. Chương trình đào tạo 1. Chương trình đào tạo nghề nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây a Thể hiện được mục tiêu đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề và từng trình độ; b Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao động; phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; c Được định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. 2. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. 4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Điều 35. Giáo trình đào tạo 1. Giáo trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập hội đồng thẩm định giáo trình; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức. 2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định việc tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục nghề nghiệp. Điều 36. Yêu cầu về phương pháp đào tạo 1. Phương pháp đào tạo trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học. 2. Phương pháp đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành với trang bị kiến thức chuyên môn; phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm; sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và học. Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo 1. Chương trình đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở nhưng phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng theo quy định đối với từng chương trình đào tạo. 2. Người học tích lũy đủ số mô-đun hoặc tín chỉ quy định trong chương trình đào tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình; những mô-đun, tín chỉ đã tích lũy được công nhận và không phải học lại khi học các chương trình đào tạo khác. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và việc liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào tạo. Điều 38. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp 1. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau a Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp; b Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp; c Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành. 2. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp in phôi và cấp bằng, chứng chỉ đào tạo cho người học; công bố công khai các thông tin liên quan về bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định về quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; quy định mẫu bằng, chứng chỉ đào tạo, việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng, chứng chỉ đào tạo; quy định trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo tại Việt Nam; quy định việc công nhận tương đương đối với những người đã tốt nghiệp các trình độ đào tạo nghề nghiệp ở nước ngoài; quy định trình tự, thủ tục công nhận bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp. Mục 2 ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN Điều 39. Hợp đồng đào tạo 1. Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp. 2. Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây a Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được; b Địa điểm đào tạo; c Thời gian hoàn thành khóa học; d Mức học phí và phương thức thanh toán học phí; đ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng; e Thanh lý hợp đồng; g Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội. 3. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn có các nội dung sau đây a Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp; b Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong; c Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo. 4. Hợp đồng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian. Điều 40. Chương trình đào tạo thường xuyên 1. Đào tạo thường xuyên được thực hiện với các chương trình sau đây a Chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; b Chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; c Chương trình chuyển giao công nghệ; d Chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng; đ Chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên. 2. Chương trình đào tạo thường xuyên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây a Chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học có năng lực thực hiện được các công việc của nghề đã học, nâng cao khả năng lao động, tăng năng suất lao động hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề thực hiện các chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc tổ chức lựa chọn chương trình đào tạo cho mình; b Chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 34 của Luật này. Điều 41. Thời gian và phương pháp đào tạo thường xuyên 1. Thời gian đào tạo đối với các chương trình quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này được thực hiện theo yêu cầu của từng chương trình, bảo đảm sự linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng người học. 2. Thời gian đào tạo thực hiện theo niên chế đối với các chương trình quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 của Luật này có thể dài hơn thời gian quy định tại Điều 33 của Luật này. 3. Phương pháp đào tạo thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, năng lực tự học, kinh nghiệm của người học; sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin, truyền thông để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học. Điều 42. Người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên 1. Người dạy các chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này là nhà giáo, nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi. 2. Người dạy các chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 của Luật này là nhà giáo đáp ứng các tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo quy định tại Điều 53 và Điều 54 của Luật này. Điều 43. Tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên 1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật này. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề được tổ chức đào tạo đối với các chương trình quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng được tổ chức đào tạo đối với chương trình quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 của Luật này khi đã bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đào tạo chính quy và được cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo có thẩm quyền cho phép. 4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định cụ thể về đào tạo thường xuyên. Điều 44. Văn bằng, chứng chỉ trong đào tạo thường xuyên 1. Các chương trình đào tạo nghề thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này áp dụng hình thức kiểm tra hoặc thi khi kết thúc mô-đun, môn học, chương trình tùy thuộc vào từng chương trình, do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề quyết định. 2. Việc kiểm tra, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 của Luật này được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật này. 3. Người học học hết chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề cấp chứng chỉ đào tạo. Chứng chỉ đào tạo phải ghi rõ nội dung đào tạo, thời gian khóa học. Điều 45. Lớp đào tạo nghề 1. Lớp đào tạo nghề do tổ chức, cá nhân thành lập để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này. Trường hợp mở lớp đào tạo nghề theo đặt hàng của Nhà nước thì tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề phải có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. 2. Tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây a Các khoản chi cho hoạt động của lớp đào tạo nghề được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế; b Được tham gia các chương trình, đề án về đào tạo nghề của Nhà nước nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật; c Được cấp chứng chỉ đào tạo cho người học; d Được cử người dạy nghề tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, lớp bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn; đ Người học được hỗ trợ đào tạo nếu lớp đào tạo nghề thuộc các chương trình, đề án về đào tạo nghề của Nhà nước. 3. Lớp đào tạo nghề đáp ứng các điều kiện sau đây thì được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước a Có cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên, chương trình đào tạo phù hợp với nghề đào tạo; b Có báo cáo bằng văn bản về hoạt động đào tạo nghề với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mở lớp đào tạo nghề. Mục 3 HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 46. Mục tiêu hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp 1. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. 2. Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều 47. Các hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp 1. Liên kết đào tạo. 2. Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. 3. Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học. 4. Bồi dưỡng, trao đổi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và người học. 5. Trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo. 6. Tham gia các tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế. 7. Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam ở nước ngoài. 8. Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật. Điều 48. Liên kết đào tạo với nước ngoài 1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực hiện chương trình hợp tác đào tạo giữa cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam với cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài nhưng không hình thành pháp nhân mới nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo nghề nghiệp. 2. Chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình đào tạo của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phê duyệt chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài. 3. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp liên kết đào tạo với nước ngoài phải có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo và phải bảo đảm điều kiện về đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, chương trình, nội dung đào tạo. Cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài thực hiện liên kết với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong nước phải có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do cơ quan kiểm định chất lượng nước ngoài cấp hoặc được công nhận theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. Điều kiện cụ thể, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 4. Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này thì cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người học, của nhà giáo, viên chức, người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác nếu có. Điều 49. Văn phòng đại diện 1. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài có chức năng đại diện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài. 2. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Thúc đẩy hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam thông qua việc xúc tiến xây dựng các chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; b Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội thảo, triển lãm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm giới thiệu về tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài; c Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục nghề nghiệp đã ký kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam; d Không được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam và không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây a Có tư cách pháp nhân; b Có tôn chỉ, mục đích hoạt động; c Đã có thời gian hoạt động giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 05 năm ở nước sở tại; d Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. 5. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được chấm dứt hoạt động theo đề nghị của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoặc bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây a Hết thời hạn ghi trong giấy phép; b Bị thu hồi giấy phép do văn phòng đại diện không hoạt động sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia hạn giấy phép; c Có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện; d Thực hiện những hoạt động ngoài nội dung ghi trong giấy phép; đ Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Điều 50. Chính sách phát triển hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp 1. Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên cứu, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Chính phủ quy định cụ thể việc hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp. Chương IV QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 51. Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp 1. Được thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nhân lực trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong doanh nghiệp và cho xã hội. 2. Được đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp và lao động khác; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người khuyết tật vào học tập và làm việc cho doanh nghiệp. 3. Được phối hợp với các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khác để tổ chức đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo thường xuyên. 4. Được tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 5. Các khoản chi cho hoạt động đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 52. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp 1. Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp theo ngành, nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 2. Tổ chức đào tạo hoặc đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp. 3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đào tạo với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 4. Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tiếp nhận người học, nhà giáo đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề thông qua hợp đồng với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 5. Trả tiền lương, tiền công cho người học, nhà giáo trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách trong thời gian đào tạo, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận. 6. Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho người lao động của doanh nghiệp. 7. Tạo điều kiện cho người lao động của doanh nghiệp vừa làm vừa học để nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động. 8. Chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với những nghề trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 9. Chính phủ quy định cụ thể quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Chương V NHÀ GIÁO VÀ NGƯỜI HỌC Mục 1 NHÀ GIÁO Điều 53. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp 1. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm nhà giáo dạy lý thuyết, nhà giáo dạy thực hành hoặc nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành. 2. Nhà giáo trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên. 3. Chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp; giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp. 4. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây a Có phẩm chất, đạo đức tốt; b Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ; c Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d Có lý lịch rõ ràng. Điều 54. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo 1. Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp. 2. Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ trung cấp phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp. 3. Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ cao đẳng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng. 4. Nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải đạt chuẩn của nhà giáo dạy lý thuyết và chuẩn của nhà giáo dạy thực hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 5. Nhà giáo không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. 6. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành ở các trình độ; quy định nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà giáo 1. Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo. 2. Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy. 3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. 5. Tham gia quản lý và giám sát cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác. 6. Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao. 7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật. 8. Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của nhà giáo. 9. Nhà giáo phải dành thời gian và được cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí thời gian thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành, tiếp cận công nghệ mới theo quy định. 10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 56. Tuyển dụng, đánh giá và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo 1. Việc tuyển dụng nhà giáo phải bảo đảm các tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo quy định tại khoản 4 Điều 53 và Điều 54 của Luật này và được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức, ưu tiên tuyển dụng làm nhà giáo đối với người có kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với ngành, nghề giảng dạy. 2. Nhà giáo phải được đánh giá, phân loại hằng năm theo quy định của pháp luật. 3. Việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ; thực tập tại doanh nghiệp đối với nhà giáo được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. Điều 57. Thỉnh giảng 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được mời người có đủ tiêu chuẩn và trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại khoản 4 Điều 53 và Điều 54 của Luật này đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng. 2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 55 của Luật này. 3. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức khác phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. Điều 58. Chính sách đối với nhà giáo 1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng các chính sách sau đây a Được hưởng chế độ tiền lương theo chức danh quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này; phụ cấp ưu đãi theo ngành, nghề, phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, phụ cấp đặc thù cho nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành, nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành, nhà giáo dạy thực hành các ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nhà giáo cho người khuyết tật theo quy định của Chính phủ; b Chính sách đối với nhà giáo công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách khác đối với nhà giáo theo quy định của Chính phủ. 2. Được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ. 3. Nhà nước có chính sách khuyến khích nhà giáo đến công tác tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà giáo được biệt phái đến làm việc tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. 4. Nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú. 5. Nhà giáo là tiến sĩ, nghệ nhân hoặc có trình độ kỹ năng nghề cao công tác trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu, có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn để làm việc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về lao động. 6. Nhà nước có chính sách đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng, phương pháp sư phạm đối với nhà giáo đào tạo nghề nghiệp cho người khuyết tật. Mục 2 NGƯỜI HỌC Điều 59. Người học Người học là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng; học sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này. Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học 1. Học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện. 3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. 4. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện. 5. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. 6. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sách xã hội. 7. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 61. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học 1. Người tốt nghiệp các khóa đào tạo theo chế độ cử tuyển, theo các chương trình do Nhà nước đặt hàng, cấp học bổng, chi phí đào tạo hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 2. Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. Điều 62. Chính sách đối với người học 1. Người học được hưởng chính sách học bổng, trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên quy định tại các Điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục. 2. Người học được Nhà nước miễn học phí trong các trường hợp sau đây a Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng là người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; người mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; b Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp; c Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định; người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. 3. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khi tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ chi phí đào tạo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Học sinh tốt nghiệp trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông dân tộc nội trú, kể cả nội trú dân nuôi được tuyển thẳng vào học trường trung cấp, cao đẳng công lập. 5. Người học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật; người học là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật mà có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú khi tham gia chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được hưởng chính sách nội trú theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 6. Trong quá trình học tập nếu người học đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khỏe hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học tập hoặc đi làm thì được bảo lưu kết quả học tập và được trở lại tiếp tục học tập để hoàn thành khóa học. Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 05 năm. 7. Những kiến thức, kỹ năng mà người học tích lũy được trong quá trình làm việc và kết quả các mô-đun, tín chỉ, môn học người học đã tích lũy được trong quá trình học tập ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp được công nhận và không phải học lại khi tham gia học các chương trình đào tạo khác. 8. Người học sau khi tốt nghiệp được hưởng các chính sách sau đây a Được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang theo quy định; ưu tiên đối với những người có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên; b Được hưởng tiền lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động dựa trên vị trí việc làm, năng lực, hiệu quả làm việc nhưng không được thấp hơn mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu hoặc mức lương khởi điểm đối với công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo quy định của pháp luật. Điều 63. Chính sách đối với người học để đi làm việc ở nước ngoài 1. Nhà nước có chính sách tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người lao động để đưa đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài. 2. Trường hợp người đang học tập tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài thì được bảo lưu kết quả học tập. Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 05 năm. Điều 64. Chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề 1. Nhà nước khuyến khích người học tham gia các kỳ thi tay nghề. Người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề quốc gia, thi tay nghề khu vực ASEAN hoặc thi tay nghề quốc tế được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. 2. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia có bằng tốt nghiệp trung cấp và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường cao đẳng để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải. 3. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường đại học để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải. Chương VI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 65. Mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 1. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm a Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; b Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn nhất định của cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp. 2. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm a Cơ sở giáo dục nghề nghiệp; b Chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp. 3. Việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây a Độc lập, khách quan, đúng pháp luật; b Trung thực, công khai, minh bạch; c Bình đẳng, định kỳ; d Bắt buộc đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành hoặc nghề trọng điểm quốc gia, khu vực, quốc tế; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành, nghề phục vụ yêu cầu công tác quản lý nhà nước. Điều 66. Tổ chức, quản lý kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục nghề nghiệp. 2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm a Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Nhà nước thành lập; b Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức, cá nhân thành lập. 3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được thành lập khi có đề án bảo đảm các điều kiện sau đây a Có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; b Có đội ngũ cán bộ quản lý và kiểm định viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. 4. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; được thu phí kiểm định theo quy định của pháp luật. 5. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định cụ thể về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; điều kiện và thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; công nhận kết quả kiểm định của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên; quản lý và cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. 2. Tổ chức tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. 3. Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. 4. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 5. Nộp phí kiểm định chất lượng cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. 6. Được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục nghề nghiệp. 7. Được khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các quyết định, kết luận, hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Điều 68. Công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đã được kiểm định chất lượng nếu đạt yêu cầu thì được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Giấy chứng nhận có giá trị trong thời hạn 05 năm. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không duy trì được chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 1. Duy trì và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. 2. Hằng năm, báo cáo kết quả tự đánh giá với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 3. Được hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư để nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và được tham gia đấu thầu thực hiện chỉ tiêu giáo dục nghề nghiệp theo đơn đặt hàng của Nhà nước. Điều 70. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được sử dụng làm căn cứ để 1. Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; 2. Người học lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp; 3. Người sử dụng lao động tuyển dụng lao động; 4. Nhà nước thực hiện đầu tư, đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ đào tạo cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Chương VII QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 71. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp; b Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; c Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; ban hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp; d Quy định việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đ Quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; e Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề nghiệp; g Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp; h Quản lý và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên; i Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục nghề nghiệp; k Quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về đào tạo nghề nghiệp; l Quản lý, tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; m Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành mình nếu có theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân có tham gia giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương. 5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Điều 72. Thanh tra giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp. 2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục nghề nghiệp; b Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; c Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục nghề nghiệp; d Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. 3. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Điều 73. Xử lý vi phạm 1. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật a Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp trái quy định của pháp luật; b Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; c Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái quy định của pháp luật; d Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ; đ Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; ngược đãi, hành hạ người học; e Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; g Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; h Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thu tiền sai quy định hoặc vì mục đích vụ lợi; i Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; k Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. 2. Chính phủ quy định cụ thể việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Điều 74. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 75. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. 2. Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Điều 76. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12 như sau 1. Điểm c và điểm d khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau “c Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; d Giáo dục đại học và sau đại học sau đây gọi chung là giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.”; 2. Điểm d khoản 1 Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau “d Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quyết định đối với trường cao đẳng;”; 3. Khoản 3 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau “3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.”; 4. Thay thế các cụm từ trong một số điều như sau a Thay cụm từ “trung tâm dạy nghề” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề nghiệp” tại điểm b khoản 1 Điều 83; b Thay cụm từ “lớp dạy nghề” bằng cụm từ “lớp đào tạo nghề” tại điểm a khoản 1 Điều 69 và điểm b khoản 1 Điều 83; c Thay cụm từ “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề” bằng cụm từ “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương” tại các Điều 45, 50, 51, 52, 54, 77, 105 và 113; d Thay cụm từ “cơ sở dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại khoản 3 Điều 54; đ Thay cụm từ “trường dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại khoản 1 Điều 89; 5. Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau a Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 40 và khoản 1 Điều 41; b Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 41, điểm d khoản 1 Điều 51 và Điều 79; c Bỏ cụm từ “các trường cao đẳng và” tại đoạn 3 khoản 2 Điều 41; d Bỏ cụm từ “và lớp trung cấp chuyên nghiệp” tại điểm a và cụm từ “Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề” tại điểm b khoản 1 Điều 69; 6. Bãi bỏ Mục 3 Chương II - Giáo dục nghề nghiệp gồm các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37; bãi bỏ khoản 5 Điều 30, khoản 1 Điều 38, khoản 2 Điều 39, đoạn 2 khoản 1 Điều 40, điểm a khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 77. Điều 77. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 như sau 1. Thay thế cụm từ “trường trung cấp chuyên nghiệp” bằng cụm từ “trường trung cấp” tại khoản 3 Điều 37; 2. Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau a Bỏ cụm từ “cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5, Điều 33, điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 36 và khoản 4 Điều 45; b Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 1 Điều 6; c Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 2, khoản 8 Điều 4, khoản 1 Điều 11, Điều 14, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 4 Điều 27 và Điều 28; d Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với trường cao đẳng” tại khoản 5 Điều 9; đ Bỏ cụm từ “có trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng” tại điểm b khoản 2 Điều 20; e Bỏ cụm từ “bằng tốt nghiệp cao đẳng” tại khoản 1 Điều 38; g Bỏ cụm từ “chương trình đào tạo cao đẳng” tại Điều 59; 3. Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 7, đoạn 2 khoản 1 Điều 27, đoạn 2 khoản 2 Điều 27 và điểm a khoản 1 Điều 38. Điều 78. Điều khoản chuyển tiếp Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tuyển sinh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục tổ chức đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 và Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 cho đến khi kết thúc khóa học. Điều 79. Quy định chi tiết Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Thuộc tính Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 70/2009/NĐ-CP Loại văn bản Nghị định Nơi ban hành Chính phủ Người ký Nguyễn Tấn Dũng Ngày ban hành 21/08/2009 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc - Số 70/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2009 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DẠY NGHỀ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, NGHỊ ĐỊNH Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 84 của Luật Dạy nghề về trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sau đây gọi chung là Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 3. Nguyên tắc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề 1. Bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề. 2. Phân cấp quản lý nhà nước về dạy nghề phải bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết để thực hiện được các nhiệm vụ được giao. 3. Xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các Bộ, của Ủy ban nhân dân các cấp đối với lĩnh vực dạy nghề, đồng thời bảo đảm tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý dạy nghề các cấp trong việc quyết định và thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp. Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương, chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo quy định của Luật Dạy nghề, có trách nhiệm cụ thể sau đây 1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng trình Chính phủ xem xét, quyết định a Trình Quốc hội dự án luật, nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo pháp lệnh, nghị quyết; b Ban hành nghị định của Chính phủ. 2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định; a Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về dạy nghề theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm đã được phê duyệt; b Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề; chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, đề án phát triển dạy nghề. 3. Ban hành các thông tư quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực dạy nghề. 4. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án, dự án về dạy nghề sau khi được phê duyệt. 5. Tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trình độ trung cấp nghề cho từng nghề đào tạo; danh mục nghề đào tạo ở các trình độ. 6. Quy định điều kiện cụ thể thành lập; thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể cơ sở dạy nghề; đăng ký hoạt động dạy nghề. Tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ cao đẳng. 7. Ban hành Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề; quy chế mẫu trung tâm dạy nghề; quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp; quy chế cấp bằng, chứng chỉ nghề. 8. Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên dạy nghề; tiêu chuẩn người đứng đầu cơ sở dạy nghề; quy chế đánh giá viên chức dạy nghề; quy định về nội dung, hình thức tuyển dụng viên chức dạy nghề. Hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề. 9. Ban hành quy chế công tác học sinh, sinh viên học nghề; quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên học nghề. Hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong cơ sở dạy nghề; công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa, thẩm mỹ cho học sinh, sinh viên học nghề; công tác giáo dục thể chất, công tác y tế trong các cơ sở dạy nghề; phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên học nghề. 10. Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất của trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và tiêu chuẩn thiết bị dạy nghề theo từng nghề. 11. Quy định tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề; công nhận, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề; quản lý và tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề. 12. Quy định nguyên tắc, quy trình và tổ chức chỉ đạo việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; thỏa thuận với các Bộ về việc ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề; chủ trì, phối hợp với các Bộ tổ chức chỉ đạo việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người lao động; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. 13. Quy định xếp hạng cơ sở dạy nghề công lập; thủ tục bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề. 14. Quyết định thành lập trường cao đẳng nghề công lập, cho phép thành lập trường cao đẳng nghề tư thục; phê duyệt điều lệ, công nhận Hội đồng quản trị, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục. 15. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật. 16. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy nghề. 17. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực dạy nghề. 18. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề. 19. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề theo quy định của pháp luật. Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 1. Các Bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ; đồng thời, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề. 2. Các Bộ có cơ sở dạy nghề trực thuộc có trách nhiệm a Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề của Bộ mình phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dạy nghề quốc gia; b Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trình độ trung cấp nghề cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ; c Quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật về dạy nghề và văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; d Quyết định phê duyệt Điều lệ trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; đ Chủ trì, phối hợp với cơ quan, hội nghề nghiệp có liên quan tổ chức xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; e Quyết định công nhận xếp hạng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức đối với Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, Giám đốc trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; g Tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị tự làm, hội thi học sinh giỏi nghề cấp Bộ. Thực hiện quản lý các cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc về tổ chức, biên chế, nhân sự, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện giảng dạy, học tập và các hoạt động khác của các cơ sở dạy nghề trực thuộc; h Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc thực hiện các quy định pháp luật về dạy nghề; i Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động dạy nghề của Bộ và báo cáo định kỳ về dạy nghề với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; k Thực hiện hợp tác quốc tế về dạy nghề theo thẩm quyền; l Thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ về dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các cơ sở dạy nghề trực thuộc theo quy định của pháp luật. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan, tổng hợp quy hoạch, kế hoạch năm năm và hàng năm về phát triển dạy nghề của cả nước và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các Bộ liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, phân bổ và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về dạy nghề; xây dựng chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước cho hoạt động dạy nghề; thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách đối với lĩnh vực dạy nghề theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; hướng dẫn cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở dạy nghề; cơ chế quản lý và sử dụng nguồn thu học phí và các khoản thu hợp pháp khác của cơ sở dạy nghề theo quy định của pháp luật. Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển dạy nghề của tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm sau đây 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề; chương trình, dự án phát triển dạy nghề của tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bảo đảm các điều kiện về ngân sách, biên chế giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất và kỹ thuật cho các cơ sở dạy nghề công lập của tỉnh. 2. Quyết định thành lập trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh và cho phép thành lập trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn; đình chỉ hoạt động dạy nghề, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh và tư thục trên địa bàn theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 3. Quyết định phê duyệt Điều lệ trường cao đẳng nghề công lập thuộc tỉnh, Điều lệ trường trung cấp nghề, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh và tư thục trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; quản lý và kiểm tra việc thực hiện quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của pháp luật. 4. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề trong tỉnh theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 5. Quyết định công nhận xếp hạng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức đối với Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, Giám đốc trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc và công nhận Hiệu trưởng, Hội đồng quản trị của trường trung cấp nghề, Giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 6. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trực thuộc thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề. 7. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề công lập thuộc tỉnh trong việc lập kế hoạch biên chế và thực hiện định mức biên chế theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế đối với các cơ sở dạy nghề. 8. Tổ chức thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp dạy nghề. 9. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động dạy nghề và báo cáo định kỳ về dạy nghề với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp. 10. Thực hiện hợp tác quốc tế về dạy nghề theo thẩm quyền. 11. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí dạy nghề theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. 12. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về dạy nghề ở địa phương theo quy định của pháp luật. 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong dạy nghề theo quy định của pháp luật. Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm sau đây 1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề; chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn. 3. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành những quy định cụ thể về quản lý dạy nghề, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề, học sinh, sinh viên học nghề phù hợp với các quy định của pháp luật. Thực hiện đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ trung cấp, sơ cấp theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 4. Tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị tự làm, hội thi học sinh giỏi nghề cấp tỉnh. 5. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp thực hiện xã hội hóa dạy nghề; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện. 6. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình lập dự toán thu, chi ngân sách; phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán ngân sách dạy nghề hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của địa phương. 7. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. 8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về dạy nghề theo quy định. Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển dạy nghề trên địa bàn huyện 1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển dạy nghề của huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; tổ chức và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, đề án dạy nghề đã được phê duyệt; bảo đảm các điều kiện về ngân sách và biên chế cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất và kỹ thuật cho các cơ sở dạy nghề trực thuộc để thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Chỉ đạo, triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa dạy nghề, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và tổ chức đối với các cơ sở dạy nghề của huyện theo quy định của pháp luật. 3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí dạy nghề theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 4. Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy nghề và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. 5. Báo cáo định kỳ về dạy nghề với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cùng cấp. Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Ủy ban nhân dân cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về phát triển dạy nghề trên địa bàn xã, có trách nhiệm sau đây 1. Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện kế hoạch dạy nghề của huyện phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 2. Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý các cơ sở dạy nghề đóng trên địa bàn. 3. Tổ chức thực hiện chủ trương xã hội hóa dạy nghề. 4. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề theo hình thức cặp nghề trong các hộ gia đình, làng nghề tại địa phương. 5. Thống kê các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn quản lý đang trong độ tuổi lao động trên địa bàn chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khóa học nghề theo quy định. 6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng. Điều 10. Điều Khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2009. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này. 2. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, KGVX 5b. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In THE GOVERNMENT - SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence - Freedom – Happiness - No. 70/2009/ND-CP Hanoi, August 21, 2009 DECREE DEFINING RESPONSIBILITIES FOR STATE MANAGEMENT OF VOCATIONAL TRAININGTHE GOVERNMENTPursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government; Pursuant to the November 26, 2003 Law on Organization of the People's Councils and People's Committees; Pursuant to the November 29, 2006 Law on Vocational Training; At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,DECREESArticle 1. Scope of regulationThis Decree details and guides the implementation of Article 84 of the Law on Vocational Training regarding responsibilities for the state management of vocational 2. Subjects of application.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Article 3. Principles of defining responsi­bilities for the state management of vocational training1. To ensure the consistency and raise the effectiveness and efficacy of the state management of vocational In decentralizing the state management of vocational training, to ensure compatibility between tasks, powers, responsibilities, financial and human resources, and necessary conditions for the performance of assigned To specify tasks, powers and responsi­bilities of ministries and People's Committees at all levels regarding each field of vocational training, and at the same time, to ensure proactivity, creativity, autonomy and self-responsibility of vocational training management agencies in deciding and performing assigned and decentralized 4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs' responsibilities for the state management of vocational trainingThe Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs is the central agency exercising and being answerable to the Government for exercising the state management of vocational training under the Law on Vocational Training, having the following responsibilities1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries, branches and agencies in. formulating and submitting to the Government for consideration and decisiona/ Draft laws and resolutions for submission to the National Assembly; draft ordinances and resolutions for submission to the National Assembly Standing Committee;b/ Government decrees..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66a/ Prime Minister's decisions on vocational training, based on approved annual legislative programs and plans;b/ Strategies, plannings as well as long-term, five-year and annual plans on vocational training; national target programs, projects and schemes on development of vocational To issue circulars on econo-technical standards, regulations and norms, and provide professional and operational guidance on vocational To direct, guide, inspect, assess and organize the implementation of legal documents, policies, strategies, plannings, plans, national target programs as well as projects and schemes on vocational training after they are To organize the formulation, evaluation and promulgation of framework programs on collegial and intermediate-level training in each profession; and lists of vocations to be trained at different To specify conditions on the founding; procedures for the founding, merger, division, splitting, termination of operation and dissolution of vocational training institutions; and the registration of vocational training activities. To organize the registration of collegial vocational To issue model charters for vocational colleges and intermediate schools; model regulations for vocational training centers; regulations on enrolment, examination, test and graduation recognition; and regulations on the grant of vocational training diplomas and To provide professional criteria for vocational trainers; criteria for heads of vocational training institutions; regulations on assessment of vocational training employees. To guide, direct the planning, training, retraining and employment of vocational trainers and To issue regulations on vocational trainees and assessment of their learning results. To guide and inspect the prevention and control of crimes and social evils, and the building of a healthy educational environment in vocational training institutions; political, ideological, moral, cultural and aesthetical education of vocational trainees; physical training and health care in vocational training institutions; and cultural, art performance and sport movements among vocational trainees..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6611. To provide criteria and the process of quality accreditation of vocational training to recognize, grant, withdraw vocational training-quality certificates; and manage and organize the accreditation of vocational training To provide principles for and process of, and direct, the elaboration of national criteria of vocational skills; to reach agreement with ministries on the promulgation of national criteria of vocational skills for each vocation; to assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries in. directing the assessment of vocational skills of laborers; to manage the assessment and grant of national vocational skill To provide for the classification of public vocational training institutions procedures for appointment and recognition of rectors of vocational colleges and intermediate schools as well as directors of vocational training To decide on the establishment of public vocational colleges to permit the establishment of private vocational colleges; to approve charters and recognize boards of directors and rectors of private vocational To guide and inspect activities of associations and non-governmental organizations in the field of vocational training according to To organize the performance of statistical and information work, and develop a vocational training To direct, organize scientific and technological researches, as well as the popularization and application of sciences and technologies in vocational To organize and manage international cooperation on vocational To supervise and inspect the observance of law on vocational training; to settle complaints, denunciations and handle violations of law on vocational training in accordance with law..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661. Ministries shall perform tasks and exercise powers of state management according to the Government Decree on functions, tasks, powers and organizational structures of ministries; and coordinate with the Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs in ensuring the unified state management of vocational Ministries with attached vocational training institutions shalla/ Formulate and implement their own strategies, plannings as well as long-term, five-year and annual plans on vocational training in line with national strategies, plannings, long-term, five-year and annual plans on vocational trainingb/ Coordinate with the Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs in formulating framework programs on collegeial and intermediate-level vocational training for each vocation in the fields under their management;c/ Decide on the establishment, termination of operation, merger, division, splitting and dissolution of public vocational training centers and intermediate schools under their management according to the law on vocational training and guiding documents of the Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairsd/ Approve charters of vocational colleges and intermediate schools as well as regulations on organization and operation of public vocational training centers under their management under the guidance of the Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairse/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies and professional associations in. formulating and promulgating national vocational skills for each vocation under the ministerial management, after reaching agreement with the Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairsf/ Decide on recognition of grades of their attached public vocational colleges and intermediate schools; appoint, re-appoint, dismiss and demote rectors of vocational colleges or intermediate schools, and directors of public vocational training centers under regulations of the Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs;g/ Organize ministerial-level teaching contests for vocational trainers, contests of self-made equipment and competitions for outstanding vocational trainees. Manage their attached public vocational training institutions in terms of organization, personnel, finance, property and other material foundations in accordance with law; ensure teaching and learning conditions and other operations of these institutions..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66i/ Perform statistical and information work on organization of vocational training activities of their own ministries and send periodical reports thereon to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;j/ Conduct international cooperation on vocational training according to their competence;k/ Inspect the implementation of vocational training policies, law and tasks by their attached public vocational training institutions; and handle violations and settle complaints and denunciations about these institutions in accordance with The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and concerned agencies in, reviewing plannings. five-year and annual plans on vocational training nationwide and incorporating them into the national socio­economic development plan for submission to the Prime Minister for The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in, guiding concerned ministries and provincial-level People's Committees to make, allocate and organize the implementation of state budget estimates for vocational training; issuing regulations on state budget spending on vocational training; conducting financial and budgetary supervision and inspection of vocational training according to the State Budget Law and sub-law documents; guiding the financial autonomy mechanism applicable to vocational training institutions, and the mechanism for management and use of tuition fees and other lawful revenues of vocational training institutions in accordance with 6. Provincial-level People's Committees' responsibilities for the state management of vocational trainingProvincial-level People's Committees shall develop vocational training and perform the state management of vocational training in provinces, and shall1. Elaborate plannings. long-term, five-year and annual plans on vocational training as well as provincial programs and projects on vocational training development, to be submitted to provincial-level People's Councils for approval; ensure conditions on budget, state payroll of vocational trainers as well as material and technical foundations for provincial public vocational training Decide on the founding of provincial public vocational intermediate schools and centers and permit the establishment of private vocational intermediate schools and centers in the provincial territory; termination of vocational training activities, and merger, division, splitting and dissolution of provincial public and private vocational intermediate schools and centers under regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 664. Manage and inspect the observance of vocational trainers' and administrators' criteria; guide and direct the planning, retraining and employment of vocational trainers and administrators in provinces under regulations of the Ministry of Labor. War Invalids and Social Recognize the classification of provincial public vocational colleges, intermediate schools and centers; appoint, re-appoint, dismiss and demote rectors of vocational colleges and intermediate schools, directors of attached public vocational training centers; recognize rectors and boards of directors of vocational intermediate schools, and directors of private vocational training centers under regulations of the Ministry of Labor. War Invalids and Social Guide and direct their attached vocational training institutions in implementing the law on vocational Guide and direct provincial public vocational training institutions in planning state payrolls and implementing state payroll quotas under the guidance of the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs; inspect the implementation of financial autonomy and self-responsibility mechanisms as well as organizational apparatus and state payrolls of vocational training Socialize vocational training Perform statistical and information work regarding vocational training activities and make periodical reports on vocational training to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the People's Councils of the same Conduct international cooperation on vocational training according to their Submit to the People's Councils of the same level for decision vocational training budget estimation, allocation and settlement in accordance with the State Budget Law and sub-law Examine and inspect the implementation of the law on vocational training in their localities in accordance with law..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Article 7. Provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Departments' responsibilities for the state management of vocational trainingProvincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Departments shall assist provincial-level People's Committees in performing the state management of vocational training in the provincial territory, having the following responsibilities1. To elaborate and submit to provincial-level People's Committees strategies, plannings as well as long-term, five-year and annual plans on vocational training; local vocational training development programs and projects; and organize their implementation after they are To guide, direct and inspect professional performance by Labor, War Invalids and Social Affairs agencies and vocational training institutions in the provincial To submit to provincial-level People's Committees for promulgation specific regulations on management of vocational training; mechanisms and policies for vocational administrators and trainers as well as trainees under law. To register intermediate and primary vocational training according to regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social To organize teaching contests for vocational trainers, contests of self-made instruments and competitions for outstanding vocational To work out and submit to provincial-level People's Councils and People's Committees solutions to socializing vocational training activities; direct, guide and inspect their To coordinate with provincial-level Finance Departments and Planning and Investment Departments in preparing budget revenue and expenditure estimates; allocating budget estimates, managing and deciding on annual budget for vocational training in accordance with the State Budget Law and the decentralization of local budget To examine and inspect the implementa­tion of the law on vocational training; handle violations and complaints and denunciations in accordance with law..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Article 8. District-level People's Committees' responsibilities for the state management of vocational trainingDistrict-level People's Committees shall perform the state management of vocational training in districts; and take responsibility before provincial-level People's Committees for vocational training development in districts1. To elaborate district programs and projects on vocational training development to be submitted to the People's Councils of the same level for approval; organize, direct and inspect the implementation of approved vocational training programs and projects; ensure budget and state payroll conditions for vocational administrators and trainers, and material and technical foundations for attached vocational training institutions in accordance with To direct and implement socialization of vocational training, implement the mechanism of financial and organizational autonomy and self-responsibility with regard to district vocational training institutions in accordance with To submit to the People's Councils of the same level for decision vocational training budget estimation, allocation and settlement in accordance with the State Budget To organize the inspection of vocational training activities and settle complaints and denunciations in accordance with To make periodical reports on vocational training to provincial-level People's Committees and People's Councils of the same 9. Commune-level People's Committees' responsibilities for the state management of vocational trainingCommune-level People's Committees shall assist district-level People's Committees in developing vocational training in communes, having the following responsibilities.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. To coordinate with Labor, War Invalids and Social Affairs agencies in managing locally based vocational training To organize socialization of vocational To coordinate with concerned agencies and units in managing, inspecting vocational training and learning activities in the form of coaching in local households and craft To make statistics on policy beneficiaries who are people with meritorious services, demobilized armymen, ethnic minority people, poor people, people with disabilities, orphans with no one to rely on, working people from agricultural production households whose fanning land is recovered, and other social policy beneficiaries in localities who are of working age but have not yet attended any vocational training and who wish to learn jobs, so as to enroll them in vocational training courses according to To coordinate with related agencies and units in guiding and inspecting the implementation of vocational training policies for social policy beneficiaries in localities, ensuring that the policies are implemented for proper purposes and proper 10. Implementation provision1. This Decree takes effect on October 15, 2009. To annul earlier regulations which are contrary to this The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and ministers of relevant ministries shall guide the implementation of this Ministers, heads of ministerial level agencies, heads of government-attached agencies, chairmen of provincial-level People's Committees and relevant agencies shall implement this phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66ON BEHALF OF THE GOVERNMENT PRIME MINISTER Nguyen Tan Dung Nghị định 70/2009/NĐ-CP ngày 21/08/2009 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói website luanvantot Zalo/tele0934573149BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ............/............ ....../......HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIAĐỖ THỊ THANH HIỀNQUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬNLUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNGTP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantotBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............/............BỘ NỘI VỤ....../......HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIAĐỖ THỊ THANH HIỀNQUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀNGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬNLUẬN VĂN THẠC SĨCHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNGMã số 60 34 04 03NG ƢỜI H ƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. VŨ TRỌNG HÁCHTP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017LỜI CÁM ƠNSau thời gian 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Học viện, Khoa sau Đại học, các Khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tác giả hoàn thành tốt khoá đào tạo chuyên ngành Quản lý công. Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS. TS. Vũ Trọng Hách, Học viện Hành chính Quốc gia, đã chỉ bảo tận tình, đến nay tác giả đã hoàn thành luận giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Văn phòng – UBND tỉnh, Chi cục thống kê tỉnh Bình Thuận, cơ quan, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, những người bạn luôn giúp đỡ, đồng hành cùng tác giả trong quá trình học tập và nghiên rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ, góp ý và chỉ bảo của quý thầy, cô; sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện trân trọng cám ơn! Bình Thuận, ngày 05 tháng 7 năm 2017 TÁC GIẢĐỗ Thị Thanh HiềnMỤC LỤCLỜI CAM ĐOANLỜI CÁM ƠNDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮTDANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒMỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1Ch ƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp................................................................... 9 Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.............................. 9 Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp............................................................................. 12 Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.......... 12 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.............. 12 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp........................... 15 Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.......................................... 20 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bình Thuận........................................... 25 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của một số địa phương.................................................................................................................................................... 26 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận................................................................ 29 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.................................................................................................................................. 31 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận..................................................................... 31 Tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Thuận......................................................... 32 Lĩnh vực giáo dục của tỉnh Bình Thuận...................................................................... 33 Tiểu kết chương 1.................................................................................................................................... 35 Ch ƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN Tổ chức thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp......................................... 75 Nâng cao trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp............................................................................................................................................................ 76 Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh........................................................................................................ 78 Thu hút và huy động các nguồn lực xã hội vào giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh................................................................................................................................................... 79 Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong giáo dục nghề nghiệp............................................................................................................................. 80 3. Một số khuyến nghị....................................................................................................................... 83 Tiểu kết chương 3.................................................................................................................................... 86 KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 89 PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 94DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮTThuật ngữ viết tắt Nghĩa đầy đủGD&ĐT Giáo dục và Đào tạoLĐ-TB&XH Lao động-Thương binh và Xã hộiQLNN Quản lý nhà nướcGDNN Giáo dục nghề nghiệpUBND Ủy ban nhân dânCNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóaHSSV Học sinh, sinh viênKT-XH Kinh tế - Xã hộiMỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài luận văn Giáo dục đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là quốc sách hàng đầu và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển của một quốc gia. Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và GDNN nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội; nó đang bước dần theo xu hướng hội nhập quốc tế hoá. Hệ thống GDNN sẽ là hệ thống mở, linh hoạt, đảm bảo liên thông thuận lợi giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng nghề hoặc với các nghề khác, có thể liên thông lên trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân; người học được coi là trung tâm của quá trình đào tạo, được học theo năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, có thể học nhiều mô đun, nội dung trong cùng thời gian và được công nhận theo hình thức tích lũy các năng lực; người học có thể học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân người học [43]. Tạo nên diện mạo mới cho hệ thống GDNN của Việt Nam, Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 đã mở rộng phạm vi, đối tượng điều chỉnh bậc trung cấp và cao đẳng chuyên nghiệp; đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở trình độ nghề bậc trung cấp và cao đẳng; có ý thức kỷ luật, có đạo đức, có lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ tốt nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm ở các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp; tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế, củng cố quốc phòng, an ninh cho đất nước [43]. Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1], trong đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đây khẳng định không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống; nhất là, chú trọng đến “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDNN, giáo dục đại học gắn với 1quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thống nhất gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra...”[1]. Đặc biệt, trong văn kiện đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI khi đánh giá về giáo dục và đào tạo bao gồm GDNN nhấn mạnh những hạn chế yếu kém của hoạt động này, đó là “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu và phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập, xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”[21]. Với cách nhận định khách quan, trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam; đặc biệt đối với GDNN đã đạt được một số thành tựu rất khả quan trong công cuộc phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH, cụ thể quy mô đào tạo tăng nhanh, người học có nhiều cơ hội hơn trong học tập; tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống GDNN với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm số lượng HSSV bậc sơ cấp, trung cấp, cao đẳng được đào tạo đã giải quyết và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, sản xuất đạt kết quả nhất định về nguồn nhân lực; người lao động có kỹ năng nghề nghiệp trong nước và quốc tế. Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được thực hiện theo Luật Giáo dục 2005, Luật Dạy nghề 2006, mới nhất là Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2015; áp dụng khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 1981/QĐ- TTg ngày 18/10/2016 và khung trình độ quốc gia Việt Nam theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016. Hiện nay, điều đáng quan tâm nhất là sự bất cập về hoạt động QLNN nói chung và quản lý giáo dục nói riêng; cùng một lĩnh vực lại do2pháp, kỹ năng dạy học và thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp [35]. - “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn Viết Sự. Tác giả nghiên cứu khá công phu và nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống GDNN của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo, tác phong làm việc; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp [48]. - “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”, các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp với sản xuất, nâng cao chất lượng và đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường đào tạo; đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng để đảm bảo hiệu quả giáo dục và dạy nghề [19]. - “Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề nghiệp”, của tiến sĩ Vũ Xuân Hùng. Bài viết này phân tích khá cụ thể về những nội dung đổi mới quan trọng của Luật Giáo dục nghề nghiệp, đổi mới cả hệ thống và các trình độ của GDNN. Tác giả phân tích từ quan niệm đến thực trạng và đưa ra một số định hướng trong đổi mới GDNN [32]. - “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập quốc tế”, của GS Nguyễn Minh Đường. Tác giả đã nhận định và đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, chất lượng đào tạo, đội ngũ giáo viên và tổ chức quản lý hệ thống GDNN một cách đúng đắn, khách quan để tìm biện pháp khắc phục nhằm phát triển GDNN trong bước đường phát triển và hội nhập [23]. - “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế” của các thành viên tham gia Nguyễn Đức Giang, Ngô Thanh Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh, Nguyễn Hồng tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận mô hình quản lý nhà trường GDNN theo chất lượng, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý nhà trường một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chất lượng nhà trường GDNN phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế [25]. - “Quản lý nhà nước về dạy nghề, thực trạng và giải pháp từ thực tiễn TP”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Châu. Từ thực tiễn QLNN về dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy nghề trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [11]. - “Quản lý nhà nước đối với đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Thành Nam. Nghiên cứu đã làm nổi bật về cơ sở lý luận những bất cập trong việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Mô tả được quy trình đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp, từ tuyển sinh, đào tạo và đầu ra; đào tạo nghiêng về lý thuyết, thiếu thực hành, kỹ năng làm việc kém và chất lượng đào tạo không đạt hiệu quả; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và chủ yếu tập trung vào sự quản lý của nhà nước [33]. Tựu chung lại, các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và GDNN; nó chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế khi tiến hành phát triển GDNN và đưa ra những đề xuất, kiến nghị về hoạt động QLNN để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong GDNN. Nói chung, các đề tài trên đây chủ yếu nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hệ thống GDNN hiện nay ở Việt tại, chưa có đề tài, luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể hoạt động QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn nghiên cứu như một cố5 Ph ƣơng pháp luận và ph ƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; Đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo cứu thu thập thông tin, số liệu thứ cấp do các cơ quan cung cấp; Phương pháp điều tra xã hội học xây dựng mẫu phiếu khảo sát với trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận 580 phiếu, trường Cao đẳng nghề 355 phiếu; có 2 đối tượng là HSSV năm cuối và HSSV tốt nghiệp ra trường có việc làm; Ngoài ra, còn có các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập trong các cơ sở đào tạo, cũng như cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch định chính sách công có liên quan. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn kết cấu trong 3 chương Ch ƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 7Ch ƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Ch ƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Khái niệm về giáo dục nghề nghiệp Trước hết hãy bắt đầu từ các khái niệm về nghề, nghiệp Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng [59]. Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức hiểu, biết và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định [10]. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động xã hội” [58]. Chẳng hạn, chúng ta thường nghe nói nghề Sư phạm, nghề Kế toán, nghề thợ cơ khí,.... Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là con đường để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân. Mặc dù, khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau Đó là công việc chuyên môn Là phương tiện để sinh sống Là hoạt động lao động của con người Có thể làm thuê cho người khác hoặc làm cho bản thân Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân Vậy, Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghiệp là gì? Theo giáo sư, tiến sĩ Phạm Tất Dong, “Nghiệp” là sự cống hiến hết mình cho nghề. Nhà giáo ưu tú Đỗ Xuân Cẩm từng viết “Ai cũng biết nghề nào thì nghiệp đó. Có chuyên môn thì sẽ có nghề tương xứng, nhưng có nghề chưa hẳn đã có nghiệp và có nghề rồi mà không có nghiệp thì nghề cũng không tồn tại một cách suôn sẻ được”. 10Như vậy, ta có thể hiểu “Nghề nghiệp” trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Từ đó, ta hiểu khái niệm về giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề nghiệp Vocational and Technical Education VOCTECH là giáo dục nghề theo quan điểm giáo dục toàn diện, đảm bảo người học có kiến thức kỹ thuật hệ thống và vững chắc; đồng thời có kỹ năng cơ bản diện rộng, trên cơ sở đó tạo khả năng thích ứng cao với những biến đổi kỹ thuật và công nghệ. Theo ILO gọi GDNN là Vocational Training với khái niệm là huấn luyện nghề, chủ yếu là hình thành kỹ năng đáp ứng thiết thực theo từng vị trí lao động cụ thể, để cung cấp lao động kỹ thuật theo yêu cầu người sử dụng lao động mà không mang nặng tính toàn diện [67]. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về giáo dục nghề nghiệp GDNN là một bộ phận của giáo dục nói chung, được xem là một quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới khơi dậy, biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của đối tượng được giáo dục theo hướng hoàn thiện và phát triển nhân cách nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội hiện đại [32]. GDNN được hiểu là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động; được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên hoặc theo hình thức đào tạo ban đầu và đào tạo tiếp tục [35]. Mục tiêu của GDNN là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, cũng cố quốc phòng, an ninh [43]. Theo cách hiểu khác, GDNN là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng tuyển sinh, loại hình và cơ cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối, ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu và trình độ phát triển KT-XH, thị trường lao động, việc làm trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương. Như vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ta hiểu Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ11

quản lý nhà nước về dạy nghề